Với giải sách bài tập Toán 10 Bài 13: Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 10. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán lớp 10 Bài 13: Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm
Giải SBT Toán 10 trang 76 Tập 1
8 |
5 |
7 |
10 |
4 |
6 |
7 |
5 |
7 |
6 |
4 |
5 |
5 |
7 |
6 |
5 |
4 |
2 |
Tính số lần gieo trung bình để xuất hiện mặt 6 chấm.
Lời giải:
Số lần gieo trung bình để xuất hiện mặt 6 chấm là:
.
Lời giải:
Giả sử bài kiểm tra cuối cùng An đạt được là x%.
Khi đó trung bình 5 bài kiểm tra của An là:
(%)
Để được giảm học phí 30% thì trung bình 5 bài kiểm tra cần lớn hơn hoặc bằng 85%.
Khi đó ta có: ≥ 85
=> x + 334 ≥ 425
=> x ≥ 91.
Vậy bài cuối cùng An cần đạt được ít nhất 91% để được giảm 30% học phí.
Giải SBT Toán 10 trang 77 Tập 1
190 174 |
81 182 |
19 728 |
19 048 |
8 155 |
6 103 |
5 807 |
|
4 544 |
3 760 |
3 297 |
2 541 |
2 000 |
1 934 |
1 602 |
1 195. |
(Theo Bộ Y tế)
a) Tính số trung bình và trung vị cho dãy số liệu trên.
b) Giải thích tại sao số trung bình và trung vị lại khác nhau nhiều?
Lời giải:
a) Số trung bình của dãy số liệu đã cho là:
Sắp xếp dãy số liệu theo thứ tự không giảm ta được:
1 195 |
1 602 |
1 934 |
2 000 |
2 541 |
3 297 |
3 760 |
4 544 |
5 807 |
6 103 |
8 155 |
19 048 |
19 728 |
81 182 |
190 174 |
|
Vì n = 15 là số lẻ nên số trung vị là giá trị chính giữa (số liệu thứ 8) của mẫu đã sắp xếp.
Vậy Me = 4 544.
b) Số trung bình lớn hơn trung vị nhiều là do trong dãy số liệu có một giá trị rất lớn (giá trị bất thường) là 190 174.
Trung vị không bị ảnh hưởng bởi giá trị bất thường đó.
Số anh, chị, em ruột |
0 |
1 |
2 |
3 |
Số bạn |
4 |
25 |
5 |
1 |
Xác định mốt cho mẫu số liệu trên và giải thích ý nghĩa.
Lời giải:
Ta thấy số anh, chị, em ruột trong lớp là 1 có nhiều bạn nhất nên mốt của mẫu số liệu đã cho là 1.
Ý nghĩa: Số gia đình có một con là nhiều nhất.
Brunei |
Campuchia |
Indonesia |
Lào |
Malaysia |
12,02 |
25,95 |
1 059,64 |
19,08 |
338,28 |
Myanmar |
Philippines |
Singapore |
Thái Lan |
Việt Nam |
81,26 |
362,24 |
339,98 |
501,89 |
340,82 |
(Theo statista.com)
a) Tìm các tứ phân vị cho dãy số liệu trên.
Lời giải:
a) Sắp xếp dãy số liệu theo thứ tự không giảm ta được:
12,02 |
19,08 |
25,95 |
81,26 |
338,28 |
339,98 |
340,82 |
362,24 |
501,89 |
1 059,64 |
• Vì n = 10 là số chẵn nên trung vị là trung bình cộng của hai giá trị chính giữa (số liệu thứ 5 và thứ 6):
Do đó Q2 =
• Nửa dữ liệu bên trái Q2 là:
12,02 |
19,08 |
25,95 |
81,26 |
338,28 |
Dãy này gồm 5 số liệu, n = 5 là số lẻ nên trung vị là giá trị chính giữa (số liệu thứ 3 của dãy dữ liệu bên trái Q2) nên Q1 = 25,95.
• Nửa dữ liệu bên phải Q2 là:
339,98 |
340,82 |
362,24 |
501,89 |
1 059,64 |
Dãy này gồm 5 số liệu, n = 5 là số lẻ nên trung vị là giá trị chính giữa (số liệu thứ 3 của dãy dữ liệu bên phải Q2) nên Q3 = 362,24.
Vậy Q2 = 339,13; Q1 = 25,95 và Q3 = 362,24.
b) Các điểm Q1, Q2 và Q3 chia mẫu số liệu đã sắp xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn thành bốn phần, mỗi phần đều chứa 25% giá trị.
GDP của Việt Nam năm 2020 là 340,82 tỉ đô la Mỹ (nhỏ hơn Q2) nên Việt Nam không thuộc nhóm 25% quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có GDP cao nhất.
1,44 3,54 2,67 2,39 4,49 5,29 3,31
1,62 2,36 3,38 1,53 6,35 2,51.
a) Tính số trung bình, trung vị cho dãy số liệu trên.
b) Giải thích ý nghĩa của mỗi số thu được ở câu a.
Lời giải:
a) Số trung bình của dãy số liệu đã cho là:
Sắp xếp dãy số liệu theo thứ tự không giảm ta được:
1,44 1,53 1,62 2,36 2,39 2,51 2,67
3,31 3,38 3,54 4,49 5,29 6,35.
Vì n = 13 là số lẻ nên trung vị của dãy số liệu này là giá trị chính giữa (số liệu thứ 7) của mẫu số liệu đã sắp xếp.
Do đó Me = 2,67.
b) Diện tích trung bình của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 3,14 nghìn km2.
Trung vị Me = 2,67 nghìn km2 nghĩa là số tỉnh có diện tích nhỏ hơn 2,67 nghìn km2 bằng số tỉnh có diện tích lớn hơn 2,67 nghìn km2.
Xem thêm các bài giải SBT Toán 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 14: Các số đặc trưng đo độ phân tán
Lý thuyết Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm
1. Số trung bình và trung vị
a) Số trung bình
Số trung bình (số trung bình cộng) của mẫu số liệu x1, x2,..., xn, kí hiệu là được tính bằng công thức:
Ví dụ: Kết quả thống kê số điểm đạt được sau mỗi lần bắn của một xạ thủ được ghi lại trong bảng sau:
7 |
9 |
8 |
9 |
7 |
10 |
9 |
9 |
7 |
8 |
Tính điểm số trung bình qua các lần bắn của xạ thủ.
Hướng dẫn giải
Đếm số phát súng xạ thủ đã bắn trong bảng trên, ta thấy xạ thủ đã bắn tổng cộng là 10 phát. Ta suy ra n = 10.
Lần thứ nhất xạ thủ bắn được 7 điểm. Do đó ta có x1 = 7.
Lần thứ hai xạ thủ bắn được 9 điểm. Do đó ta có x2 = 9.
Tương tự, ta được x3 = 8, x4 = 9, x5 = 7, x6 = 10, x7 = 9, x8 = 9, x9 = 7, x10 = 8.
Suy ra, điểm số trung bình qua các lần bắn của xạ thủ là:
(điểm)
Chú ý:
Trong trường hợp mẫu số liệu cho dưới dạng bảng tần số thì số trung bình được tính theo công thức:
trong đó mk là tần số của giá trị xk và n = m1 + m2 +...+ mk.
Ví dụ: Kết quả điều tra về số con của một số hộ gia đình trong một tổ dân phố được ghi lại trong bảng sau:
Số con |
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
Số hộ gia đình |
4 |
4 |
8 |
3 |
1 |
Hỏi trung bình mỗi hộ gia đình trong tổ dân phố có bao nhiêu con?
Hướng dẫn giải
Tổng số hộ gia đình là: n = 4 + 4 + 8 + 3 + 1 = 20 (hộ gia đình).
Trung bình mỗi hộ gia đình trong tổ dân số có số con là:
(con)
Ý nghĩa: Số trung bình là giá trị trung bình cộng của các số trong mẫu số liệu, nó cho biết vị trí trung tâm của mẫu số liệu và có thể dùng để đại diện cho mẫu số liệu.
b) Trung vị
Trong trường hợp mẫu số liệu có giá trị bất thường (rất lớn hoặc rất bé so với đa số các giá trị khác), người ta không dùng số trung bình để đo xu thế trung tâm mà dùng trung vị.
Để tìm trung vị (kí hiệu là Me) của một mẫu số liệu, ta thực hiện như sau:
+ Sắp xếp các giá trị trong mẫu số liệu theo thứ tự không giảm.
+ Nếu số giá trị của mẫu số liệu là số lẻ thì giá trị chính giữa của mẫu là trung vị. Nếu là số chẵn thì trung vị là trung bình cộng của hai giá trị chính giữa của mẫu.
Ví dụ: Theo dõi thời gian giải một bài toán của 4 học sinh, giáo viên nhận thấy có 2 em giải bài toán trong 2 phút; 1 em giải bài toán trong 3 phút và 1 em giải bài toán trong 7 phút. Hãy tìm số trung bình và trung vị của mẫu số liệu trên.
Hướng dẫn giải
+ Số trung bình là: (phút)
+ Trung vị:
Sắp xếp số liệu theo thứ tự không giảm:
Dãy trên có hai giá trị chính giữa lần lượt là 2 và 3.
Vậy trung vị của mẫu số liệu là: .
Nhận xét: Trong mẫu số liệu được sắp xếp trên, số phần tử ở bên trái trung vị và số phần tử ở bên phải trung vị bằng nhau và bằng 2. Một học sinh giải bài toán mất 7 phút cao hơn hẳn số trung bình, đây chính là giá trị bất thường. Nếu ta thay thời gian giải bài toán của học sinh giải mất 7 phút thành 8; 9; 10;... (phút) thì trung vị vẫn không thay đổi trong khi số trung bình sẽ thay đổi.
Ý nghĩa: Trung vị không bị ảnh hưởng bởi giá trị bất thường trong khi số trung bình bị ảnh hưởng bởi giá trị bất thường. Vì vậy, khi mẫu số liệu có giá trị bất thường, người ta thường dùng trung vị đại diện cho các số liệu thống kê.
Ví dụ: Đo chiều cao (đơn vị cm) của 9 học sinh lớp 10A và được kết quả như bảng sau:
149 |
153 |
155 |
153 |
150 |
188 |
148 |
151 |
150 |
Tìm số trung bình và trung vị của mẫu số liệu trên. Trong hai số đó, số nào phù hợp hơn để đại diện cho chiều cao của 9 học sinh lớp 10A?
Hướng dẫn giải
+ Số trung bình là:
(cm)
+ Trung vị:
Sắp xếp số liệu theo thứ tự không giảm:
Vậy trung vị của mẫu số liệu là: 151 (cm).
+ Giữa hai số trung bình và số trung vị như trên, số trung vị bằng 151 (cm) phù hợp hơn để đại diện cho chiều cao của 9 học sinh lớp 10A vì trong mẫu số liệu có một em học sinh có chiều cao 188cm, đây là giá trị bất thường.
2. Tứ phân vị
Tứ phân vị dùng để xác định ngưỡng để phân loại các số liệu có trong mẫu số liệu.
Để tìm các tứ phân vị của mẫu số liệu có n giá trị, ta làm như sau:
+ Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm.
+ Tìm trung vị. Giá trị này là Q2.
+ Tìm trung vị của nửa số liệu bên trái Q2 (không bao gồm Q2 nếu n lẻ). Giá trị này là Q1.
+ Tìm trung vị của nửa số liệu bên phải Q2 (không bao gồm Q2 nếu n lẻ). Giá trị này là Q3.
Q1, Q2, Q3 được gọi là các tứ phân vị của mẫu số liệu.
Chú ý: Q1 được gọi là tứ phân vị thứ nhất hay tứ phân vị dưới, Q3 được gọi là tứ phân vị thứ ba hay tứ phân vị trên.
Ý nghĩa: Các điểm Q1, Q2, Q3 chia mẫu số liệu đã sắp xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn thành bốn phần, mỗi phần đều chứa 25% giá trị.
Ví dụ: Hàm lượng Protein (đơn vị gam) trong 100g của một số loại thực phẩm được cho trong bảng sau:
8,6 |
7,9 |
4,1 |
6,1 |
27,5 |
4 |
0,9 |
7,9 |
3,2 |
1,7 |
1,1 |
1,5 |
0,8 |
1,2 |
1,5 |
2 |
0 |
0,7 |
2,2 |
24,2 |
Hãy tìm các tứ phân vị. Các tứ phân vị này cho ta thông tin gì?
Hướng dẫn giải
Sắp xếp các giá trị đã cho theo thứ tự không giảm:
+ Vì n = 20 là số chẵn nên Q2 là trung bình cộng của hai giá trị chính giữa. Do đó:
Q2 = (2 + 2,2) : 2 = 2,1.
+ Ta tìm Q1 là trung vị của nửa số liệu bên trái Q2:
Vì lúc này n = 10 là số chẵn nên Q1 là trung bình cộng của hai giá trị chính giữa. Do đó:
Q1 = (1,1 + 1,2) : 2 = 1,15.
+ Ta tìm Q3 là trung vị của nửa số liệu bên phải Q2:
Vì lúc này n = 10 là số chẵn nên Q3 là trung bình cộng của hai giá trị chính giữa. Do đó:
Q3 = (6,1 + 7,9) : 2 = 7.
Vậy các tứ phân vị của mẫu số liệu là Q1 = 1,15; Q2 = 2,1; Q3 = 7.
Các tứ phân vị cho ta hình ảnh phân bố của mẫu số liệu. Khoảng cách từ Q1 đến Q2 là 2,1 – 1,15 = 0,95 trong khi khoảng cách từ Q2 đến Q3 là 7 – 2,1 = 4,9. Điều này cho thấy mẫu số liệu tập trung với mật độ cao ở bên trái của Q2 và mật độ thấp ở bên phải của Q2.
3. Mốt
Mốt của mẫu số liệu là giá trị xuất hiện với tần số lớn nhất.
Ý nghĩa: Có thể dùng mốt để đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu khi mẫu số liệu có nhiều giá trị trùng nhau.
Ví dụ: Kết quả thống kê điểm số bài kiểm tra giữa kỳ của một số học sinh lớp 10B được cho trong bảng sau:
3 |
5 |
6 |
7 |
7 |
7 |
8 |
8 |
9 |
10 |
Tìm mốt cho mẫu số liệu này.
Hướng dẫn giải
Số học sinh đạt điểm 3: 1 học sinh.
Số học sinh đạt điểm 5: 1 học sinh.
Số học sinh đạt điểm 6: 1 học sinh.
Số học sinh đạt điểm 7: 3 học sinh.
Số học sinh đạt điểm 8: 2 học sinh.
Số học sinh đạt điểm 9: 1 học sinh.
Số học sinh đạt điểm 10: 1 học sinh.
Vì số học sinh đạt điểm 7 là lớn nhất (có 3 học sinh) nên mốt của mẫu số liệu này là 7.
Nhận xét:
+ Mốt có thể không là duy nhất. Chẳng hạn, với mẫu số liệu sau:
6959975595
Ta thấy các số 5; 9 đều xuất hiện với số lần lớn nhất (4 lần) nên mẫu số liệu này có hai mốt là 5 và 9.
+ Khi các giá trị trong mẫu số liệu xuất hiện với tần số như nhau thì mẫu số liệu không có mốt. Chẳng hạn, với mẫu số liệu sau:
686786778
Ta thấy các giá trị 6; 7; 8 trong mẫu số liệu đều xuất hiện với tần số như nhau (3 lần) nên mẫu số liệu này không có mốt.
+ Mốt còn được định nghĩa cho mẫu dữ liệu định tính (dữ liệu không phải là số). Ví dụ trong buổi biểu quyết chọn một trong ba bạn Hoa, Bình, Tú làm bí thư của lớp 10C, bạn thư ký của lớp đã tổng kết được kết quả biểu quyết như sau:
Tên bạn được chọn |
Hoa |
Bình |
Tú |
Số phiếu |
18 |
12 |
10 |
Trong mẫu dữ liệu này, số phiếu chọn “bạn Hoa” nhiều nhất, được gọi là mốt.