Tailieumoi.vn giới thiệu giải Chuyên đề học tập Toán lớp 12 Bài 2: Tín dụng. Vay nợ sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm Chuyên đề Toán 12. Mời các bạn đón xem:
Giải Chuyên đề Toán 12 Bài 2: Tín dụng. Vay nợ
Thẻ ngân hàng như vậy là loại thẻ gì?
Lời giải:
Thẻ ngân hàng trong tình huống trên gọi là thẻ tín dụng.
I. Thẻ tín dụng. Phí sử dụng thẻ
Lời giải:
Trong những loại thẻ ngân hàng mà em biết, thẻ tín dụng cho phép chủ thẻ chi tiêu trước, thanh toán lại cho ngân hàng sau trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép.
Lời giải:
Một bảng sao kê tín dụng gồm những thông tin chính như:
⦁ Ngày sao kê: 10/03/2023.
⦁ Ngày đến hạn thanh toán: 04/04/2023.
⦁ Tất cả các giao dịch đã được thực hiện trên thẻ trong kì sao kê.
⦁ Phát sinh nợ trong kì.
⦁ Phát sinh có trong kì.
⦁ Dư nợ kì trước.
⦁ Số tiền thanh toán tối thiểu.
Lời giải:
Khoản thanh toán tối thiểu trong bảng sao kê ở Hình 1 là 50% của dư nợ cuối kì và là 7 323 057 đồng.
Lời giải:
Khi anh Dũng sử dụng thẻ tín dụng thì ngân hàng sẽ tính thêm lãi suất cho khoản chi tiêu đó. Do đó khoản tiền anh Dũng cần thanh toán nhiều hơn 10 triệu đồng.
Ngày 02/12/2022, bác Ninh nhận được bản sao kê thẻ tín dụng cho kì sao kê từ 01/11/2022 đến 30/11/2022 với những thông tin sau:
Ngày sao kê: 02/12/2022. Ngày đến hạn thanh toán: 15/12/2022.
Dư nợ cuối kì: 18 500 000 đồng. Thanh toán tối thiểu: 925 000 đồng.
Ngày 12/12/2022, bác Ninh thanh toán cho ngân hàng số tiền 1 000 000 đồng. Tuy nhiên, đến ngày 18/01/2023 bác Ninh mới thanh toán nốt dư nợ cuối kì cho ngân hàng.
a) Hỏi khi đó bác Ninh sẽ phải trả cho ngân hàng tổng cộng bao nhiêu tiền (làm tròn kết quả đến hàng nghìn)?
b) Số tiền phát sinh thêm do thanh toán chậm là bao nhiêu phần trăm của dư nợ cuối kì (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)?
Lời giải:
a) Khoản dư nợ cuối kì chưa được thanh toán cho ngân hàng vào ngày 15/12/2022 là:
18 500 000 – 1 000 000 = 17 500 000 (đồng).
Do bác Ninh thanh toán nốt dư nợ cuối kì cho ngân hàng vào ngày 18/01/2023 nên số ngày chậm thanh toán so với ngày 15/12/2022 là: t = (31 – 15) + 18 = 34 (ngày).
Áp dụng công thức tính lãi suất thẻ, số tiền lãi suất thẻ được tính là:
(đồng).
Vậy bác Ninh phải trả cho ngân hàng vào ngày 18/01/2023 số tiền xấp xỉ là:
17 500 000 + 408 000 = 17 908 000 (đồng).
b) Tỉ số phần trăm của số tiền phát sinh thêm do thanh toán chậm so với dư nợ cuối kì là:
II. Vay nợ
⦁ Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 1,8 tỉ đồng.
⦁ Thời hạn cho vay là 60 tháng tính từ ngày gia đình cô Hạnh nhận được khoản tiền vay trên.
⦁ Lãi suất cho vay là 10,99%/năm và không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng (là 60 tháng).
⦁ Mục đích vay là để mua nhà.
⦁ Hình thức trả lãi: Trả lãi cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
⦁ Hình thức trả gốc: Trả gốc cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
Hợp đồng nói trên thể hiện mối quan hệ như thế nào giữa bên cho vay và bên vay?
Lời giải:
Hợp đồng nói trên thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa bên cho vay và bên vay.
Lời giải:
Ta có A = 500 000 000 (đồng); r = 8,5% = 0,085.
Áp dụng công thức tính lãi kép, tổng số tiền bác Chính phải trả (cả vốn lẫn lãi) cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng tín dụng là:
500 000 000 . (1 + 0,085)2 = 588 612 500 (đồng).
Hỏi khi kết thúc hợp đồng, anh Huy phải trả cho ngân hàng tổng cộng bao nhiêu tiền? Trung bình mỗi tháng anh Huy phải trả lãi cho ngân hàng bao nhiêu tiền?
Lời giải:
Số tiền ngân hàng nhận được khi kết thúc hợp đồng với anh Huy cũng chính là tổng số tiền S nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau 2 kì hạn gửi tiết kiệm (theo thể thức lãi kép) khoản tiền gốc 20 triệu đồng với lãi suất 9%/năm.
Áp dụng công thức tính lãi kép, số tiền anh Huy phải trả cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng là:
S = 20 000 000 . (1 + 0,09)2 = 23 762 000 (đồng).
Số tiền lãi anh Huy đã phải trả cho ngân hàng trung bình mỗi tháng là:
⦁ Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 1,2 tỉ đồng, tức là khoản vay gốc là 1,2 tỉ đồng.
⦁ Thời hạn cho vay là 12 tháng tính từ ngày gia đình chị Vinh nhận được khoản tiền vay gốc trên.
⦁ Thanh toán hợp đồng tín dụng nhur sau:
+ Bốn tháng thứ nhất thanh toán 30% khoản vay gốc và tiền lãi của 100% khoản vay gốc với lãi suất là 8%/năm.
+ Bốn tháng thứ hai thanh toán 30% khoản vay gốc và tiền lãi của 70% khoản vay gốc với lãi suất là 8,25%/năm.
+ Bốn tháng thứ ba thanh toán 40% khoản vay gốc và tiền lãi của 40% khoản vay gốc với lãi suất là 8,35%/năm.
Hỏi khi kết thúc hợp đồng, gia đình chị Vinh phải trả cho ngân hàng tổng cộng bao nhiêu tiền?
Lời giải:
Số tiền gia đình chị Vinh thanh toán cho ngân hàng ở bốn tháng thứ nhất là:
(đồng).
Số tiền gia đình chị Vinh thanh toán cho ngân hàng ở bốn tháng thứ hai là:
(đồng).
Số tiền gia đình chị Vinh thanh toán cho ngân hàng ở bốn tháng thứ ba là:
(đồng).
Vậy sau khi kết thúc hợp đồng, gia đình chị Vinh phải trả cho ngân hàng tổng số tiền là:
S = 392 000 000 + 383 100 000 + 493 360 000 = 1 268 460 000 (đồng).
Bài tập
Bài 1 trang 56 Chuyên đề Toán 12: Anh Bình quyết định vay ngân hàng để mua ô tô kinh doanh vận tải.
⦁ Ngân hàng giới thiệu với anh Bình hợp đồng tín dụng thứ nhất với những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 800 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 24 tháng tính từ ngày anh Bình nhận được khoản tiền vay trên.
– Lãi suất cho vay là 9%/năm và không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng (là 24 tháng).
– Hình thức trả lãi: Trả lãi cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
– Hình thức trả gốc: Trả gốc cuối kì khi kết thúc hợp đồng.
⦁ Ngân hàng giới thiệu với anh Bình hợp đồng tín dụng thứ hai với những điều khoản sau:
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 800 triệu đồng, tức là khoản vay gốc là 800 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 24 tháng tính từ ngày anh Bình nhận được khoản tiền vay gốc trên.
– Thanh toán hợp đồng tín dụng như sau:
+ Sáu tháng thứ nhất thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 100% khoản vay gốc với lãi suất là 9%/năm.
+ Sáu tháng thứ hai thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 75% khoản vay gốc với lãi suất là 9%/năm.
+ Sáu tháng thứ ba thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 50% khoản vay gốc với lãi suất là 8,5%/năm.
+ Sáu tháng thứ tư thanh toán 25% khoản vay gốc và tiền lãi của 25% khoản vay gốc với lãi suất là 9,5%/năm.
a) Hỏi khi kết thúc hợp đồng tín dụng thứ nhất, anh Bình phải trả cho ngân hàng tổng cộng bao nhiêu tiền?
b) Hỏi khi kết thúc hợp đồng tín dụng thứ hai, anh Bình phải trả cho ngân hàng tổng cộng bao nhiêu tiền?
c) Trong hai hợp đồng tín dụng đó, hợp đồng tín dụng nào có lợi hơn cho anh Bình?
Lời giải:
a) Số tiền anh Bình phải trả cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng cũng chính là tổng số tiền S nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau 2 kì hạn gửi tiết kiệm (theo thể thức lãi kép) khoản tiền gốc 800 triệu đồng với lãi suất 9%/năm.
Áp dụng công thức lãi kép, số tiền anh Bình phải trả cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng là:
S1 = 800 000 000 . (1 + 0,09)2 = 950 480 000 (đồng).
b) Số tiền anh Bình thanh toán cho ngân hàng ở sáu tháng thứ nhất là:
(đồng).
Số tiền anh Bình thanh toán cho ngân hàng ở sáu tháng thứ hai là:
(đồng).
Số tiền anh Bình thanh toán cho ngân hàng ở sáu tháng thứ ba là:
(đồng).
Số tiền anh Bình thanh toán cho ngân hàng ở sáu tháng thứ tư là:
(đồng).
Vậy sau khi kết thúc hợp đồng, anh Bình phải trả cho ngân hàng tổng số tiền là:
S2 = 236 000 000 + 227 000 000 + 217 000 000 + 209 500 000
= 889 500 000 (đồng).
c) Ta thấy S2 < S1 nên hợp đồng tín dụng thứ hai có lợi hơn cho anh Bình.
– Tổng số tiền ngân hàng cho vay một lần là 900 triệu đồng.
– Thời hạn cho vay là 18 tháng tính từ ngày gia đình bác Tư nhận được khoản tiền vay trên và được chia thành 18 kì (mỗi ki là một tháng).
– Mục đích vay là để sửa chữa và nâng cấp nhà ở.
– Lãi suất cho vay: trong 6 kì đầu tiên là 8,0%/năm; trong 6 kì tiếp theo là 10,0%/năm; trong 6 kì cuối cùng là 11,5%/năm.
– Hình thức trả gốc: Trả gốc theo kì với số tiền là 50 triệu đồng/kì.
– Hình thức trả lãi: Trả lãi theo kì căn cứ vào dư nợ gốc và lãi suất cho vay ở kì đó (cho đến khi kết thúc hợp đồng). Cụ thể như sau:
+ Lãi suất năm được xác định trên cơ sở một năm là 365 ngày.
+ Lãi phải trả trong kì =
Giả sử số ngày vay thực tế trong mỗi kì đều là 30 ngày.
a) Trong kì 1, hãy tính: dư nợ gốc; số tiền lãi; tổng gốc lãi phải trả cho ngân hàng.
b) Trong kì 2, hãy tính: dư nợ gốc; số tiền lãi; tổng gốc lãi phải trả cho ngân hàng.
c) Hoàn thành bảng kê chi tiết lịch trả dự kiến cho toàn bộ hợp đồng của gia đình bác Tư theo mẫu sau (làm tròn các kết quả đến hàng đơn vị):
d) Tính số tiền gia đình bác Tư phải trả cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng.
Lời giải:
a) Trong kì 1, dư nợ gốc là 900 000 000 đồng.
Lãi phải trả trong kì 1 là: (đồng).
Tổng số tiền gốc lẫn lãi gia đình bác Tư phải trả cho ngân hàng trong kì 1 là:
50 000 000 + 5 917 808 = 55 917 808 (đồng).
b) Trong kì 2, dư nợ gốc là: 900 000 000 – 50 000 000 = 850 000 000 (đồng).
Lãi phải trả trong kì 2 là: (đồng).
Tổng số tiền gốc lẫn lãi gia đình bác Tư phải trả cho ngân hàng trong kì 2 là:
50 000 000 + 5 589 041 = 55 589 041 (đồng).
c) Ta hoàn thành được bảng sau:
Kì |
Dư nợ gốc |
Gốc trả/kì |
Lãi suất kì |
Số tiền lãi suất tạm tính/kì |
Tổng gốc lãi tạm tính/kì |
1 |
900 000 000 |
50 000 000 |
8,0% |
5 917 808 |
55 917 808 |
2 |
850 000 000 |
50 000 000 |
8,0% |
5 589 041 |
55 589 041 |
3 |
800 000 000 |
50 000 000 |
8,0% |
5 260 274 |
55 260 274 |
4 |
750 000 000 |
50 000 000 |
8,0% |
4 931 507 |
54 931 507 |
5 |
700 000 000 |
50 000 000 |
8,0% |
4 602 740 |
54 602 740 |
6 |
650 000 000 |
50 000 000 |
8,0% |
4 273 973 |
54 273 973 |
7 |
600 000 000 |
50 000 000 |
10,0% |
4 931 507 |
54 931 507 |
8 |
550 000 000 |
50 000 000 |
10,0% |
4 520 548 |
54 520 548 |
9 |
500 000 000 |
50 000 000 |
10,0% |
4 109 589 |
54 109 589 |
10 |
450 000 000 |
50 000 000 |
10,0% |
3 698 630 |
53 698 630 |
11 |
400 000 000 |
50 000 000 |
10,0% |
3 287 671 |
53 287 671 |
12 |
350 000 000 |
50 000 000 |
10,0% |
2 876 712 |
52 876 712 |
13 |
300 000 000 |
50 000 000 |
11,5% |
2 835 616 |
52 835 616 |
14 |
250 000 000 |
50 000 000 |
11,5% |
2 363 014 |
52 363 014 |
15 |
200 000 000 |
50 000 000 |
11,5% |
1 890 411 |
51 890 411 |
16 |
150 000 000 |
50 000 000 |
11,5% |
1 417 808 |
51 417 808 |
17 |
100 000 000 |
50 000 000 |
11,5% |
945 205 |
50 945 205 |
18 |
50 000 000 |
50 000 000 |
11,5% |
472 603 |
50 472 603 |
Tổng |
963 924 657 |
d) Số tiền gia đình bác Tư phải trả cho ngân hàng khi kết thúc hợp đồng là:
55 917 808 + 55 589 041 + … + 50 472 603 = 963 924 657 (đồng).
Ngày 02/4/2023, anh Trung nhận được bản sao kê thẻ tín dụng cho kì sao kê từ 01/3/2023 đến 31/3/2023 với những thông tin sau:
Ngày sao kê: 02/4/2023. Ngày đến hạn thanh toán: 15/4/2023.
Dư nợ cuối kì: 21 800 000 đồng. Thanh toán tối thiểu: 11 400 000 đồng.
Ngày 12/4/2023 anh Trung thanh toán cho ngân hàng số tiền 12 000 000 đồng. Tuy nhiên đến ngày 18/5/2023 anh Trung mới thanh toán nốt dư nợ cuối kì cho ngân hàng.
a) Hỏi khi đó anh Trung sẽ phải trả cho ngân hàng tổng cộng bao nhiêu tiền (làm tròn kết quả đến hàng nghìn)?
b) Số tiền phát sinh thêm do thanh toán chậm là bao nhiêu phần trăm của dư nợ cuối kì (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)?
Lời giải:
a) Khoản dư nợ cuối kì chưa được thanh toán cho ngân hàng vào ngày 15/4/2023 là:
21 800 000 – 12 000 000 = 9 800 000 (đồng).
Do anh Trung thanh toán nốt dư nợ cuối kì cho ngân hàng vào ngày 18/5/2023 nên số ngày chậm thanh toán so với ngày 15/4/2023 là:
t = (30 – 15) + 18 = 33 (ngày).
Áp dụng công thức tính lãi suất thẻ, số tiền lãi suất thẻ được tính là:
(đồng).
Vậy anh Trung phải trả cho ngân hàng vào ngày 18/5/2023 số tiền xấp xỉ là:
9 800 000 + 266 000 = 10 066 000 (đồng).
b) Tỉ số phần trăm của số tiền phát sinh thêm do thanh toán chậm so với dư nợ cuối kì là:
Xem thêm các bài giải Chuyên đề học tập Toán 12 Cánh diều hay, chi tiết khác: