Tailieumoi.vn giới thiệu giải Chuyên đề học tập Toán lớp 12 Bài 3: Đầu tư tài chính. Lập kế hoạch tài chính cá nhân sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm Chuyên đề Toán 12. Mời các bạn đón xem:
Giải Chuyên đề Toán 12 Bài 3: Đầu tư tài chính. Lập kế hoạch tài chính cá nhân
Phương án 1: Đem số tiền đó gửi tiết kiệm kì hạn 12 tháng ở một ngân hàng với lãi suất 7,2%/năm.
Phương án 2: Đầu tư vào chứng khoán của công ty A với lãi suất kì vọng là 12%/năm nhưng rủi ro cao.
Phương án 3: Dành ra một khoản tiền để gửi tiết kiệm, khoản tiền còn lại đầu tư chứng khoán.
Hỏi cô Hạnh nên lưa chọn phương án nào để khoản tiền ban đầu đó vừa sinh ra lợi nhuận vừa đảm bảo an toàn, tránh rủi ro?
Lời giải:
Để trả lời được câu hỏi trên, chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.
I. Một số vấn đề về đầu tư tài chính
Hoạt động 1 trang 59 Chuyên đề Toán 12: Hãy cho biết đầu tư tài chính là gì?
Lời giải:
Đầu tư tài chính là bỏ tiền của cá nhân, tổ chức vào một doanh nghiệp hay một hoạt động kinh doanh để có được lợi nhuận hoặc để tiến hành thành công hoạt động kinh doanh đó.
Lời giải:
Bạn Ánh nói chưa chính xác vì khoản tiết kiệm 100 triệu đồng không được gọi là đầu tư tài chính.
Lời giải:
Cổ phiếu của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank, mã chứng khoán VCB) có là chứng khoán.
Lời giải:
Thị trường chứng khoán có thể giúp cho phân phối vốn hiệu quả hơn vì thông qua thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức trên toàn thế giới. Điều này giúp các doanh nghiệp có thêm nguồn lực để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều việc làm và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Lời giải:
⦁ Đầu tư chứng khoán là đầu tư vào các sản phẩm trên thị trường chứng khoán, cụ thể là cổ phiếu, trái phiếu, … Bản chất của đầu tư chứng khoán là mua sản phẩm với giá thấp và bán lại với giá cao, từ đó nhận được lợi nhuận đầu tư.
⦁ Cổ phiếu là một loại chứng khoán (được coi là tài sản) và cũng là đối tượng giao dịch trên sàn chứng khoán.
⦁ Giá trung bình của cổ phiếu trong một ngày giao dịch được tính bằng trung bình cộng của giá cao nhất và giá thấp nhất của cổ phiếu trong ngày giao dịch đó.
⦁ Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác. Có hai hình thức chi trả cổ tức phổ biến nhất, đó là: trả bằng tiền và trả bằng cổ phiếu.
Lời giải:
100 cổ phiếu VCB sẽ nhận được thêm số cổ phiếu mới là:
100 . 18,1% = 18,1 ≈ 18 (cổ phiếu).
b) Giả sử ngày 12/4/2022 cô Bình đem số tiền 409 800 000 đồng gửi tiết kiệm ở một ngân hàng theo kì hạn 12 tháng với lãi suất là 5,5%/năm. Tính số tiền lãi cô Bình nhận được sau khi thanh toán tiết kiệm vào ngày 12/4/2023. Từ đó hãy cho biết, trong hai phương án kinh doanh trên, phương án nào có số tiền lãi nhiều hơn.
Lời giải:
a) Số tiền lãi cô Bình nhận được sau khi bán là:
(44 340 – 40 980) . 10 000 = 33 600 000 (đồng).
b) Số tiền lãi cô Bình nhận được sau khi thanh toán tiết kiệm vào ngày 12/4/2023 là:
409 800 000 . 5,5% = 22 539 000 (đồng).
Ta thấy 33 600 000 > 22 539 000.
Do đó, cùng với một số tiền vốn, phương án kinh doanh đầu tư cổ phiếu có số tiền lãi nhiều hơn.
II. Giải quyết một số vấn đề về đầu tư tài chính
Lời giải:
Đánh giá mức độ rủi ro trong đầu tư phụ thuộc vào tiêu chí xác định rủi ro. Trong cùng một điều kiện đầu tư, khi thay đổi tiêu chí xác định rủi ro, ta có thể nhận được những mức độ rủi ro khác nhau.
Việc đầu tư gặp rủi ro khi lợi nhuận thu được từ việc đầu tư thấp hơn mức lãi suất ngân hàng. Giả sử lãi suất ngân hàng là 9%. Tìm mức độ rủi ro khi đầu tư vào công ty đó.
Lời giải:
Xác suất rủi ro khi đầu tư vào công ty đó là:
P(X < 9) = P(X = 7) + P(X = 8) = 0,12 + 0,18 = 0,3 = 30%.
Lời giải:
– Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.
– Có hai hình thức chi trả cổ tức phổ biến nhất, đó là: trả bằng tiền và trả bằng cổ phiếu.
⦁ Trả cổ tức bằng tiền là việc doanh nghiệp trả cổ tức bằng tiền trực tiếp vào tài khoản chứng khoản cho cổ đông.
⦁ Trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Lời giải:
Áp dụng công thức (*), giá trị hiện tại của 1 cổ phiếu A là:
(đồng).
Vậy giá trị hiện tại của 1 cổ phiếu A cần phải là 42 661 đồng để người đó có thể mua cổ phiếu đó được.
Bài tập
b) Giả sử ngày 18/4/2022 cô Bình đem số tiền 210 000 000 đồng gửi tiết kiệm ở một ngân hàng theo kì hạn 12 tháng với lãi suất là 6,3%/năm. Tính số tiền lãi cô Bình nhận được sau khi thanh toán tiết kiệm vào ngày 18/4/2023. Từ đó hãy cho biết, trong hai phương án kinh doanh trên, phương án nào có số tiền lãi nhiều hơn.
Lời giải:
a) Số tiền lãi cô Bình nhận được sau khi bán là:
(27 000 – 21 000) . 10 000 = 60 000 000 (đồng).
b) Số tiền lãi cô Bình nhận được sau khi thanh toán tiết kiệm vào ngày 18/4/2023 là:
210 000 000 . 6,3% = 13 230 000 (đồng).
Ta thấy 60 000 000 > 13 230 000.
Do đó, cùng với một số tiền vốn, phương án đầu tư cổ phiếu nhận được số tiền lãi nhiều hơn.
⦁ Đối với công việc A:
+ Mức lương thứ nhất là 18 triệu đồng/tháng và xác suất để anh Vinh được nhận mức lương này là 0,5. Tuy nhiên, mức lương này có điều kiện đòi hỏi anh Vinh phải đạt doanh số bán hàng hàng tháng là cao.
+ Mức lương thứ hai là 8 triệu đồng/tháng và xác suất để anh Vinh được nhận mức lương này là 0,5. Mức lương này không có điều kiện đòi hỏi gì.
⦁ Đối với công việc B:
+ Mức lương thứ nhất là 12 triệu đồng/tháng và xác suất để anh Vinh được nhận mức lương này là 0,8. Mức lương này không có điều kiện đòi hỏi gì.
+ Mức lương thứ hai là 17 triệu đồng/tháng và xác suất để anh Vinh được nhận mức lương này là 0,2. Tuy nhiên, mức lương này có điều kiện đòi hỏi anh Vinh phải làm việc ngày 9 tiếng.
Gọi X là mức lương mà doanh nghiệp có thể trả cho anh Vinh đối với công việc A. Gọi Y là mức lương mà doanh nghiệp có thể trả cho anh Vinh đối với công việc B.
a) Lập bảng phân bố xác suất của các biến ngẫu nhiên rời rạc X, Y.
b) Hãy tính mức lương trung bình mà doanh nghiệp đưa ra đối với công việc A và đối với công việc B.
c) Giả sử V(X), V(Y) lần lượt đo mức độ rủi ro đối với mức lương mà doanh nghiệp đưa ra cho công việc A và cho công việc B. Mức độ rủi ro đối với mức lương của công việc nào là cao hơn?
Lời giải:
a) Bảng phân bố xác suất của các biến ngẫu nhiên rời rạc X, Y như sau:
b) Mức lương trung bình mà doanh nghiệp đưa ra đối với công việc A là:
E(X) = 18 . 0,5 + 8 . 0,5 = 13.
Mức lương trung bình mà doanh nghiệp đưa ra đối với công việc B là:
E(Y) = 12 . 0,8 + 17 . 0,2 = 13.
c) Mức độ rủi ro đối với mức lương mà doanh nghiệp đưa ra cho công việc A là:
V(X) = 182 . 0,5 + 82 . 0,5 – 132 = 25.
Mức độ rủi ro đối với mức lương mà doanh nghiệp đưa ra cho công việc B là:
V(Y) = 122 . 0,8 + 172 . 0,2 – 132 = 4.
Suy ra V(X) > V(Y).
Vậy mức độ rủi ro đối với mức lương của công việc A là cao hơn.
Việc đầu tư gặp rủi ro khi bị lỗ, tức là lợi nhuận thu được là âm.
Dựa trên hai tiêu chí ưu tiên là trung bình lợi nhuận cao và mức độ rủi ro thấp, nếu bạn là nhà đầu tư, bạn nên chọn dự án nào?
Lời giải:
Trung bình lợi nhuận thu được khi đầu tư vào dự án thứ nhất là:
E(X) = (–200).0,3 + (–100).0,2 + 200.0,1 + 400.0,4 = 100.
Trung bình lợi nhuận thu được khi đầu tư vào dự án thứ hai là:
E(Y) = (–200).0,2 + (–100).0,1 + 100.0,2 + 300.0,5 = 120.
Suy ra E(X) < E(Y).
Mức độ rủi ro khi đầu tư vào dự án thứ nhất là:
V(X) = (–200)2.0,3 + (–100)2.0,2 + 2002.0,1 + 4002.0,4 – 1002 = 72 000.
Mức độ rủi ro khi đầu tư vào dự án thứ hai là:
V(Y) = (–200)2.0,2 + (–100)2.0,1 + 1002.0,2 + 3002.0,5 – 1202 = 41 600.
Suy ra V(X) > V(Y).
Vậy nếu dựa trên hai tiêu chí ưu tiên là trung bình lợi nhuận cao và mức độ rủi ro thấp, ta nên chọn dự án thứ hai.
Lời giải:
Áp dụng công thức (*), giá trị hiện tại của 1 cổ phiếu A là:
(đồng).
Vậy ngưỡng an toàn đối với giá trị hiện tại của 1 cổ phiếu A là 38 532 đồng để người mua có thể đạt được kì vọng của mình khi đầu tư vào cổ phiếu đó.
Lời giải:
Áp dụng công thức (**), giá trị hiện tại của 1 cổ phiếu A là:
≈ 15 465 (đồng).
Vậy “ngưỡng an toàn” đối với giá trị hiện tại của cổ phiếu A là 15 465 đồng để người mua có thể đạt được kì vọng của mình khi đầu tư vào cổ phiếu đó.
Theo em, việc lập kế hoạch tài chính cá nhân của gia đình anh Dũng có hợp lí không? Mỗi khoản mục chi tiêu của gia đình anh Dũng nên chiếm tỉ lệ bao nhiêu phần trăm là hợp lí? Sau đó, vẽ biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn tỉ lệ các khoản mục chi tiêu do em đề xuất.
Lời giải:
Theo em, việc lập kế hoạch tài chính cá nhân của gia đình anh Dũng chưa hợp lí, gia đình anh Dũng có thể lập kế hoạch theo phương pháp chi tiêu 50/20/30 như sau:
Khoản chi tiêu |
Tỉ lệ (%) |
Chi cho học tập của các con, dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe |
15 |
Chi cho các nhu cầu thiết yếu |
50 |
Mua sắm cá nhân |
15 |
Tiết kiệm |
20 |
Biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn tỉ lệ các khoản mục chi tiêu như đề xuất trên:
Xem thêm các bài giải Chuyên đề học tập Toán 12 Cánh diều hay, chi tiết khác: