Tailieumoi.vn giới thiệu giải Chuyên đề học tập Toán lớp 12 Bài 5: Tiền tệ. Lãi suất sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm Chuyên đề Toán 12. Mời các bạn đón xem:
Giải Chuyên đề Toán 12 Bài 5: Tiền tệ. Lãi suất
– Phương án 1: Tiền gửi tính theo lãi đơn, với lãi suất năm là 6,1%;
– Phương án 2: Tiền gửi tính theo lãi kép kì hạn 1 tháng, với lãi suất năm là 6%.
Hình thức gửi tiền nào có lợi hơn cho bác An?
Lời giải:
Sau bài học này, chúng ta sẽ giải quyết được câu hỏi trên như sau:
Ở đây ta có:
P = 500 (triệu đồng); (năm).
– Phương án 1: r1 = 6,1% = 0,061.
Số tiền cả gốc lẫn lãi bác An nhận được là:
(triệu đồng).
– Phương án 2: r2 = 6% = 0,06; n = 12.
Số tiền cả gốc lẫn lãi bác An nhận được là:
(triệu đồng).
Ta thấy 522,875 < 522,955 nên hình thức gửi tiền ở phương án 2 có lợi hơn cho bác An.
1. Khái niệm tiền tệ
Câu hỏi trang 47 Chuyên đề Toán 12: Hãy kể tên các mệnh giá thường gặp của tờ tiền đồng Việt Nam.
Lời giải:
Các mệnh giá thường gặp của tờ tiền đồng Việt Nam: 500 000 đồng, 200 000 đồng, 100 000 đồng, 50 000 đồng, 20 000 đồng, 10 000 đồng, 5 000 đồng, 2 000 đồng, 1 000 đồng.
2. Lãi suất và cách tính lãi suất
HĐ1 trang 49 Chuyên đề Toán 12: Xây dựng công thức lãi đơn
Giả sử gửi một khoản tiền vốn P vào ngân hàng theo thể thức lãi đơn với lãi suất năm là r (r được cho dưới dạng số thập phân).
a) Tính số tiền lãi I nhận được sau t năm.
b) Số tiền nhận được sau t năm bao gồm số tiền vốn P ban đầu và số tiền lãi I. Hãy tính tổng số tiền A nhận được sau t năm.
Lời giải:
a) Số tiền lãi nhận được sau t năm là: I = (P.r).t = Prt.
b) Số tiền nhận được sau t năm (gồm số tiền vốn P và số tiền lãi I) là:
A = P + I = P + Prt = P(1 + rt).
Lời giải:
Ở đây ta có: P = 50 (triệu đồng); (năm); A = 52 (triệu đồng).
Khi đó, thay vào công thức lãi đơn A = P(1 + rt), ta có:
52 = 50 . (1 + r . 0,5), suy ra r = 0,08 = 8%.
Vậy lãi suất năm của khoản cho vay trên là 8%.
HĐ2 trang 50 Chuyên đề Toán 12: Xây dựng công thức lãi kép
Giả sử gửi một khoản tiền vốn P vào ngân hàng theo thể thức lãi kép với lãi suất năm là r (r được cho dưới dạng số thập phân), được tính lãi n kì trong một năm.
a) Tính lãi suất của mỗi kì.
b) Tính số tiền nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau 1 kì, sau 2 kì.
c) Dự đoán công thức tính số tiền nhận được sau N kì gửi.
Lời giải:
a) Lãi suất của mỗi kì là:
b) Số tiền nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau 1 kì là:
Số tiền nhận được (cả vốn lẫn lãi) sau 2 kì là:
c) Dự đoán công thức tính số tiền nhận được sau N kì gửi là:
Lời giải:
Sử dụng công thức lãi kép, ta có:
P = 100 (triệu đồng); r = 9% = 0,09; t = 3 năm.
Khi tính lãi hàng ngày thì số kì tính lãi trong một năm là n = 365.
Do đó số tiền nhận được là:
(triệu đồng).
Vận dụng trang 51 Chuyên đề Toán 12: Giải quyết bài toán trong Tình huống mở đầu.
Lời giải:
Ở đây ta có:
P = 500 (triệu đồng); (năm).
– Phương án 1: r1 = 6,1% = 0,061.
Số tiền cả gốc lẫn lãi bác An nhận được là:
(triệu đồng).
– Phương án 2: r2 = 6% = 0,06; n = 9.
Số tiền cả gốc lẫn lãi bác An nhận được là:
(triệu đồng).
Ta thấy 522,875 < 522,955 nên hình thức gửi tiền ở phương án 2 có lợi hơn cho bác An.
3. Lạm phát
Lời giải:
Khi sức mua giảm xuống chỉ còn một nửa giá trị thì
Thay g = 4% = 0,04 và vào công thức tính sức mua ở Ví dụ 3, ta có:
hay 0,5 = 0,96n
Suy ra
Vậy sau khoảng 17 năm thì sức mua giảm xuống chỉ còn một nửa.
Lời giải:
Ta có P = 500 (triệu đồng); r = 9% = 0,09; g = 7% = 0,07.
a) Lãi suất thực cho khoản gửi tiết kiệm của anh Nam là:
rthực =
Vậy thu nhập thực của anh Nam là: 500 . 0,0187 = 9,35 (triệu đồng).
b) Lãi suất thực sau thuế khi chưa tính lạm phát là:
rsau thuế = 9%. (100% – 10%) = 8,1% = 0,081.
Do đó thu nhập thực sau khi tính thuế của anh Nam là:
(triệu đồng).
Bài tập
Lời giải:
Ta có P = 900 (triệu đồng); I = 54 (triệu đồng); (năm).
Thay vào công thức lãi đơn I = Prt, ta có:
54 = 900 . r . 0,5
Suy ra r = 0,12 = 12%.
Vậy lãi suất đơn là 12% một năm.
Lời giải:
Ta có P = 100 (triệu đồng); A = 105 (triệu đồng); r = 11% = 0,11.
Thay vào công thức lãi đơn A = P(1 + rt), ta có:
105 = 100 . (1 + 0,11t)
Suy ra (năm) ≈ 166 ngày.
Vậy thời gian gửi khoảng 166 ngày thì 100 triệu đồng tích luỹ được thành 105 triệu đồng với lãi suất đơn là 11% một năm.
Lời giải:
Ta có P = 96 (tỉ đồng); A = 100 (tỉ đồng); (năm).
Thay vào công thức lãi đơn A = P(1 + rt), ta có:
Suy ra r ≈ 0,056 = 5,6%.
Vậy ngân hàng A sẽ được hưởng lãi suất là 5,6% một năm.
a) Tính lãi kép hằng năm;
b) Tính lãi kép hằng quý.
Tính số tiền lãi tương ứng trong mỗi trường hợp.
Lời giải:
Ta có P = 200 (triệu đồng); r = 9% = 0,09; t = 5 năm.
a) Khi tính lãi kép hằng năm thì số kì tính lãi trong một năm là n = 1.
Do đó số tiền nhận được là:
A = P(1 + r)t = 200 . (1 + 0,09)5 ≈ 307,725 (triệu đồng).
Số tiền lãi là:
307,725 – 200 = 107,725 (triệu đồng).
b) Khi tính lãi kép hằng quý thì số kì tính lãi trong một năm là n = 4.
Do đó số tiền nhận được là:
(triệu đồng).
Số tiền lãi là:
312,102 – 200 = 112,102 (triệu đồng).
Bài 3.5 trang 53 Chuyên đề Toán 12: Giả sử tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế là 3,5%/năm.
a) Với tỉ lệ lạm phát này, sức mua của 10 triệu đồng ở hiện tại là bao nhiêu sau 1 năm nữa?
b) Một người gửi tiết kiệm 600 triệu đồng kì hạn 12 tháng với lãi suất năm là 8%. Hỏi thu nhập thực của người đó khi rút sổ tiết kiệm sau 1 năm nữa, tức là tiền lãi gửi tiết kiệm sau khi tính theo lãi suất thực đã tính đến yếu tố lạm phát, là bao nhiêu?
Lời giải:
Ta có g = 3,5% = 0,035.
a) Sức mua của 10 triệu đồng sau 1 năm nữa là:
A = 10 . (1 – 0,035)1 = 9,65 (triệu đồng).
b) Ta có P = 600 (triệu đồng); r = 8% = 0,08.
Lãi suất thực cho khoản gửi tiết kiệm của người đó là:
rthực
Vậy thu nhập thực của người đó là:
(triệu đồng).
a) Chỉ số CPI là 100 vào tháng 1 năm 2014 và 118,09 vào tháng 1 năm 2020. Giả sử rằng tỉ lệ lạm phát hằng năm không đổi trong khoảng thời gian này, hãy xác định tỉ lệ lạm phát trung bình hằng năm trong giai đoạn này.
b) Sử dụng tỉ lệ lạm phát tính được từ câu a, CPI sẽ đạt mức 115 vào năm nào?
c) Nếu CPI tháng 1 năm 2020 là 118,09 và tỉ lệ lạm phát trung bình hằng năm là 3,21% thì CPI vào tháng 1 năm 2030 sẽ là bao nhiêu?
d) Nếu tỉ lệ lạm phát trung bình hằng năm là 3%, thì sẽ mất bao lâu để chỉ số giá tiêu dùng tăng gấp đôi?
Lời giải:
a) Ta có CPI0 = 100; CPI = 118,09 và n = 2020 – 2014 = 6.
Thay vào công thức CPI = CPI0(1 + g)n, ta có:
118,09 = 100 . (1 + g)6
Suy ra
Do đó g ≈ 0,028 = 2,8%.
Vậy tỉ lệ lạm phát trung bình hằng năm trong giai đoạn này là 2,8%.
b) Ta có CPI0 = 100; CPI = 115 và g ≈ 0,028.
Thay vào công thức CPI = CPI0(1 + g)n, ta có:
115 = 100 . (1 + 0,028)n
Suy ra
Mà n là số tự nhiên nên ta lấy n = 6.
Vậy CPI sẽ đạt mức 115 vào năm 2014 + 6 = 2020.
c) Ta có CPI0 = 118,09; g = 3,21% = 0,0321 và n = 2030 – 2020 = 10.
Thay vào công thức CPI = CPI0(1 + g)n, ta có CPI vào tháng 1 năm 2030 là:
CPI = 118,09 . (1 + 0,0321)10 ≈ 161,97.
Vậy CPI vào tháng 1 năm 2030 là 161,97.
d) Ta có CPI = 2CPI0 và g = 3% = 0,03.
Thay vào công thức CPI = CPI0(1 + g)n, ta có:
2CPI0 = CPI0(1 + 0,03)n hay 2 = 1,03n, suy ra n = log1,032 ≈ 23,45.
Vậy nếu tỉ lệ lạm phát trung bình hằng năm là 3%, thì sau khoảng 23,45 năm thì chỉ số giá tiêu dùng tăng gấp đôi.
Xem thêm các bài giải Chuyên đề học tập Toán 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: