Tailieumoi.vn biên soạn và giới thiệu bộ câu hỏi ôn tập Dàn ý Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích giúp học sinh ôn tập và bổ sung kiến thức cũng như hoàn thành tốt các bài kiểm tra môn Ngữ Văn 6. Mời các bạn đón xem:
Dàn ý Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích
Đề bài: Lập dàn ý Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích
Dàn ý Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - mẫu 1
1. Mở bài
- Các em lựa chọn một câu chuyện cổ tích mình yêu thích trong kho tàng truyện cổ Việt Nam đã được học hoặc nghe
- Lựa chọn ngôi kể thứ nhất xưng "tôi" để hóa thân vào một nhân vật trong truyện mà em muốn
2. Thân bài
Trình bày diễn biến của câu chuyện bằng cách bám sát truyện gốc, có thể tưởng tượng, sáng tạo theo ý riêng của mình để giúp cho câu chuyện thêm sinh động, tự nhiên nhưng cũng cần giữ cốt truyện ban đầu.
3. Kết bài
Nêu kết thúc truyện và suy nghĩ của bản thân mình.
Dàn ý Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - mẫu 2
1. Mở bài: Giới thiệu thời gian xảy ra câu chuyện: ngày xưa, đời Hùng Vương thứ sáu.
2. Thân bài
a. Vua Hùng Vương bày cuộc thi.
- Vua đã già, muốn chọn người con xứng đáng để truyền ngôi.
- Vua truyền gọi các con.
- Ngôi vua đã truyền được sáu đời.
- Người nối vua phải nối chí vua.
- Ai làm cỗ lễ Tiên Vương vừa ý, sẽ được nối ngôi.
- Các con thay nhau làm cỗ quý, hy vọng ngôi báu về mình.
b. Lang Liêu làm cỗ
- Lang Liêu là con thứ 18, mồ côi mẹ, chăm lo đồng áng, không biết lấy gì để làm cỗ quý.
- Thần báo mộng: không có gì quý bằng gạo, hãy lấy gạo làm bánh.
- Lang Liêu lấy gạo làm hai loại bánh, một loại dùng gạo nếp, nhân đậu xanh và thịt, bọc lá, hình vuông, nấu kỹ, một loại dùng gạo nếp đồ chính, giã nhuyễn, hình tròn.
c. Lang Liêu được chọn nối ngôi cha.
- Ngày lễ Tiên Vương, các quan lang mang đến các thứ cỗ quý, chẳng thiếu thứ gì.
- Vua Hùng xem bánh của Lang Liêu. Lang Liêu kể lại lời thần dạy. Vua chọn hai thứ bánh đó để cúng Trời Đất và Tiên Vương.
- Lễ xong, đem bánh ra ăn cùng quần thần.
- Vua nói: Bánh hình tròn tượng trưng cho Trời, bánh hình vuông tượng trưng cho Đất. Lang Liêu sẽ được nối ngôi.
3. Kết luận
- Từ đó, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi:
- Bánh chưng, bánh giày không thể thiếu trong ngày Tết.
Dàn ý Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - mẫu 3
1. Mở bài: Giới thiệu câu chuyện
2. Thân bài
- Mở đầu: Giới thiệu anh trai cày hiền lành và lão nhà giàu tham lam, lừa lọc.
- Thắt nút: Lão lừa dối “sẽ gả con gái” cho anh.
- Phát triển:
- Anh quần quật làm giàu cho lão suốt ba năm.
- Lão nhà giàu gả con gái với diều kiện anh phải đi tìm được cây tre trăm đốt
- Anh trai cày không tìm được nhưng nhờ có Bụt ra tay giúp đỡ, anh đã thành công và mừng rỡ gánh về.
- Mở nút: Khi thấy hai họ ăn uống linh đình và sửa soạn đón dâu, anh mới hiểu âm mưu thâm độc của lão nhà giàu và anh ra tay trừng phạt.
- Kết thúc: Lão nhà giàu phải gả con gái cho anh trai cày. Hai vợ chồng sống với nhau hạnh phúc.
3. Kết bài
- Nêu cảm nghĩ
- Rút ra bài học
Dàn ý Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - mẫu 4
1. Mở bài: Giới thiệu truyện cổ tích “Thạch Sanh”.
2. Thân bài (diễn biến sự việc)
- Mở đầu: Ngọc Hoàng sai Thái tử xuống đầu thai làm con.
- Thắt nút: Lý thông gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em để lợi dụng.
- Phát triển
- Thạch Sanh dùng búa chém chết chằn tinh. Lý Thông cướp công.
- Thạch Sanh dùng tên bắn bị thương đại bàng, cứu công chúa.
- Mở nút: Khi nghe tiếng đàn văng ra từ trong ngục, công chúa bỗng cười nói vui vẻ. Vua tìm ra sự thật, kết tội Lý Thông.
- Kết thúc:
- Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh.
- Chư hầu đến cầu hôn không được, kéo sang đánh…
3. Kết bài: Ý nghĩa câu chuyện: “Ở hiền gặp lành” và “ác giả ác báo”.
Dàn ý Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - mẫu 5
1. Mở bài
- Tập trung kể về nguồn gốc dân tộc và đất nước, về công cuộc dựng nước và giữ nước là truyền thuyết dân gian về thời các vua Hùng.
- Truyện “Con Rồng cháu Tiên” giới thiệu với mọi người nguồn gốc thật đẹp, thật đáng tự hào của dân tộc Việt Nam.
2. Thân bài
a) Sự xuất hiện của Thần Lạc Long Quân
- Thuở xưa đất Lạc Việt có nhiều yêu quái (Ngư Tinh, Mộc Tinh, Hồ Tinh…) quấy nhiễu, dân lành không yên ổn làm ăn.
- Thần Lạc Long Quân nòi Rồng, thường ở dưới Thủy cung, thinh thoảng lên giúp dân trừ yêu quái, dạy dân chăn nuôi, trồng trọt và cách ăn ở.
b) Cuộc gặp gỡ Rồng Tiên
- Nàng Âu Cơ dòng họ Thần Nông, đẹp tuyệt trần, từ vùng núi cao phương Bắc nghe đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, đến thăm.
- Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu nhau, kết nghĩa vợ chồng, chung sống ở cung điện Long Trang.
c) Bọc trứng kì diệu
- Âu cơ có thai, sinh ra một bọc trăm trứng, nở ra một trăm con trai hồng hào, khôi ngô, tự lớn lên như thổi.
d) Cuộc chia tay hùng vĩ
- Lạc Long Quân ở dưới nước, Âu Cơ ở trên cạn nên không thể sống với nhau mãi, đành phải chia tay với lời hẹn: “Khi có việc phải giúp đỡ lẫn nhau”.
- Lạc Long Quân mang 50 người con xuống biển, Âu Cơ mang 50 người con lên núi, các con chia nhau cai quản các phương.
e) Vị vua Hùng đầu tiên của nước Văn Lang
- Người con cả làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Từ đấy, lệ truyền ngôi: Con trưởng thay cha, danh hiệu Hùng Vương không thay đổi.
- Triều đình có tướng văn, tướng võ. Con trai vua là quan lang con gái là mẹ nàng.
Dàn ý Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - mẫu 6
1. Mở bài: Giới thiệu chung về sự việc và nhân vật. Thời vua Hùng Vương thứ mười tám có con gái tên là Mị Nương, vua truyền lệnh kén rể.
2. Thân bài: Kể lại diễn biến của sự việc, theo trình tự:
- Có hai chàng trai đến cầu hôn Mị Nương:
- Một người ở vùng núi Tản Viên, tên gọi là Sơn Tinh.
- Một người ở vùng biển, tên gọi là Thủy Tinh.
- Cả hai đều tài giỏi hơn người.
- Vua phân vân không biết chọn ai nên ra điều kiện: ai đem lễ vật đến trước thì người đó là chồng Mị Nương.
- Sơn Tinh đến trước lấy được Mị Nương.
- Thủy Tinh đến sau không lấy được Mị Nương nên nổi giận.
- Thủy Tinh và Sơn Tinh giao chiến với nhau.
3. Kết bài: Hằng năm, Thủy Tinh làm mưa gió đánh Sơn Tinh. Đây là chi tiết mà người xưa muốn giải thích về hiện tượng lũ lụt thường xảy ra trong năm.
Dàn ý Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - mẫu 7
1. Mở bài
Mẫu: “Thánh Gióng” là một truyện dân gian đáng yêu nhất (trong kho tàng văn học Việt Nam). Truyện kể về anh hùng Gióng tiêu biểu cho lòng yêu nước, quyết tâm thắng giặc ngoại xâm của nhân dân ta, đặc biệt của thiếu niên Việt Nam.
2. Thân bài
a) Cậu bé làng Gióng ra đời
- Đời Hùng Vương thứ 6
- Cha mẹ cậu Gióng: chăm làm ăn, phúc đức, ao ước có con.
- Mẹ cậu Gióng ra đồng, đặt chân mình lên vết chân khổng lồ trên đường ướm thử, về nhà thụ thai mười hai tháng.
- Cậu bé làng Gióng ra đời: Mặt mũi khôi ngô, ba tuổi vẫn không biết đi, biết nói, biết cười.
b) Sự lớn lên kì diệu của cậu bé Gióng
- Giặc Ân, thế rất mạnh, đến xâm chiếm nước ta. Vua truyền sứ giả tìm người tài giỏi cứu nước.
- Cậu Gióng nói lời đầu tiên với mẹ: Mời sứ giả, lời thứ hai: tâu vua sắm ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt, mũ sắt.
- Cậu Gióng lớn nhanh như thổi (ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ), cha mẹ Gióng nhờ bà con, làng xóm gom góp thóc gạo nuôi Gióng, ai cũng sẵn lòng.
c) Chàng trai làng Gióng xung trận
- Thế nước rất nguy, giặc đến chân núi Trâu, người người hoảng hốt, sứ giả đem ngựa, roi, áo giáp sắt đến cho Gióng.
- Cậu bé vươn vai biến thành tráng sĩ, mặc giáp sắt, cầm roi sắt, cưỡi ngựa sắt: vỗ vào mông ngựa, ngựa hí vang.
- Tráng sĩ phi ngựa tiến thẳng tới nơi có giặc; đánh đón đầu giặc; giết hết lớp này đến lớp khác; giặc chết như rạ. Roi sắt gẫy, tráng sĩ nhổ tre cạnh đường quật vào giặc; ngựa phun lửa. Giặc tan tác.
d) Tráng sĩ Gióng bay lên trời
- Đuổi giặc đến núi Ninh Sóc, tráng sĩ cởi bỏ giáp sắt, cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.
- Nhớ ơn cứu nước, Vua phong là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ tại quê nhà.
e) Vết tích còn lại
- Làng Gióng và đền thờ Phù Đổng Thiên Vương. Hội Gióng vào tháng tư hàng năm.
- Những bụi tre đằng ngà, bị ngựa phun lửa cháy, ngả màu vàng óng, ở huyện Gia Bình.
- Những vết chân ngựa nay thành những hồ ao liên tiếp; lửa do ngựa phun ra thiêu cháy một làng nay gọi là làng Cháy.
3. Kết bài
Mẫu: Niềm ao ước được một lần về dự hội Gióng, về thăm quê hương Phù Đổng Thiên Vương, niềm tự hào củà nhân dân nước Việt, của thiếu niên Viêt Nam
Dàn ý Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - mẫu 8
a) Mở bài: Giới thiệu về câu chuyện cổ tích mà em muốn kể lại: chuyện cổ tích Non-bu và Heng-bu
b) Thân bài: Kể lại diễn biến chính của câu chuyện cổ tích theo trình tự thời gian:
- Non-bu và Heng-bu là hai anh em trai, nhưng tính cách trái ngược nhau: Non-bu độc ác, tham lam còn Heng-bu thì hiền lành, chăm chỉ
- Một lần nọ, Heng-bu tình cờ gặp chú chim én bị thương ở cánh. Anh đã tận tình chăm sóc chú én đến khi chú khỏi bệnh rồi mới thả đi
- Sau đó, để trả ơn cho Heng-bu, chim én tặng cho anh một hạt bầu thần
- Hạt bầu mọc thành cây, cho ra nhiều quả bầu khổng lồ, bên trong chứa đầy vàng bạc. Nhờ vậy Heng-bu trở nên giàu có.
- Non-bu thấy vậy, liền muốn bắt chước em, nhưng hắn chọn cách bắt một con chim én, bẻ gãy cánh của nó rồi mới chữa trị, sạu đó đòi chim én trả ơn
- Chim én cũng đưa cho Non-bu một hạt bầu thần, nhưng bên trong nở ra toàn những rắn rết, kẻ cướp
- Kết cục, Non-bu bị cướp hết gia sản và bị đánh bầm dập, trở thành ăn mày
c) Kết bài:
- Ý nghĩa của câu chuyện cổ tích mà em vừa kể lại
- Tình cảm, cảm xúc của em dành cho câu chuyện cổ tích đó
Xem thêm các câu hỏi ôn tập môn Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Câu 1: Truyện cổ tích là gì?
Câu 2: Truyện cổ tích được chia làm mấy loại?
Câu 3: Trong truyện cổ tích có mấy kiểu nhân vật? Đó là những kiểu nhân vật nào?
Câu 4: Truyện cổ tích được bắt nguồn từ đâu?
Câu 5: Trình bày những yếu tố cơ bản của truyện cổ tích.
Câu 6: Nhân vật chính trong truyện cổ tích thường là các nhân vật như thế nào?
Câu 7: Lời kể trong truyện cổ tích thường mở đầu bằng những từ ngữ nào?
Câu 1: Trong thế giới tưởng tượng, những con vật kì ảo thường được hình dung là có nhiều đặc điểm kì lạ, biết nói tiếng người, có nhiều phép thần thông, biến hoá, có thể hại người hoặc giúp ích cho người.
Câu 2: Em cũng có thể làm tương tự với việc tưởng tượng ra các đồ vật kì ảo. Trình bày về đặc điểm và chức năng của đồ vật đó.
Câu 3: Văn bản “Thạch Sanh” thuộc thể loại gì?
Câu 4: Nhân vật Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật nào?
Câu 5: Phương thức biểu đạt chính trong truyện “Thạch Sanh” là?
Câu 6: Nêu bố cục của truyện “Thạch Sanh”.
Câu 7: Truyện “Thạch Sanh” gửi gắm điều gì tới người đọc?
Câu 8: Em có thích truyện “Thạch Sanh” không? Vì sao?
Câu 9: Gia cảnh của Thạch Sanh có gì đặc biệt?
Câu 10: Truyện Thạch Sanh có những con vật kì ảo nào? Chúng có đặc điểm gì khác thường?
Câu 11: Sau khi được Lý Thông kéo lên từ hang của đại bàng và đưa trở lại cung, công chúa đã bị câm. Theo em, điều gì sẽ xảy ra nếu công chúa không bị như vậy?
Câu 12: Truyện Thạch Sanh có nhiều đồ vật kì ảo. Hãy kể tên các đồ vật đó và nêu đặc điểm, tác dụng của chúng.
Câu 13: Trong truyện, hai nhân vật Thạch Sanh và Lý Thông luôn đối lập nhau về hành động. Lập bảng so sánh để thấy rõ sự đối lập đó. Qua đó, em có nhận xét gì về đặc điểm của hai nhân vật này?
Câu 14: Kết thúc truyện, Thạch Sanh được nhà vua gả công chúa và nhường ngôi. Qua cách kết thúc này, tác giả dân gian muốn thể hiện điều gì?
Câu 15: Về kết cục của mẹ con Lý Thông, ở văn bản do Huỳnh Lý và Nguyễn Xuân Lân kể có chi tiết: “Mẹ con Lý Thông về quê đến nửa đường thì bị Thiên Lôi giáng sấm sét đánh chết, rồi bị hoá kiếp làm con bọ hung”. Bản của Anh Động (và nhân dân một số vùng Nam Bộ) kể: “Lý Thông được tha nhưng y về dọc đường mưa to, sấm sét đánh tan thây ra từng mảnh, mỗi mảnh hoá thành một con ễnh ương. Cho nên bây giờ mỗi khi có mưa to sấm sét, ễnh ương sợ, kêu lên những tiếng man dã…”.
Câu 16: Tóm tắt truyện “Thạch Sanh”.
Câu 17: Dũng sĩ là người có lòng dũng cảm, chiến đấu diệt trừ cái ác, bảo vệ cuộc sống của cộng đồng. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể về một dũng sĩ mà em gặp ngoài đời hoặc biết qua sách báo, truyện kể.
Câu 2: Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, có thể dựa vào nghĩa của những yếu tố tạo nên từ ngữ đó để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, nhờ biết được gia là “nhà”, tài là “của cải”, có thể suy đoán được gia tài là “của cải riêng của một người hay một gia đình”.
Câu 3: Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, có thể dựa vào những từ ngữ xung quanh để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, khi đọc câu “Cô chị rất khéo léo, còn cô em thì rất hậu đậu.”, có thể có người không biết hậu đậu nghĩa là gì, nhưng khéo léo thì nhiều người biết. Nhờ biết nghĩa của khéo léo và sự xuất hiện trong câu có ý đối lập hậu đậu với khéo léo có thể suy đoán được hậu đậu là “không khéo léo”, nghĩa là vụng về.
Câu 4: Giải thích nghĩa của những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau:
Câu 5: Trong tiếng Việt có thành ngữ niêu cơm Thạch Sanh. Căn cứ vào truyện Thạch Sanh, hãy suy đoán nghĩa của thành ngữ trên. Em biết những thành ngữ nào khác được hình thành từ nội dung của các truyện kể?
Câu 1: Hẳn nhiều em có ước muốn được đặt chân đến một hòn đảo ngoài khơi xa lắc, chưa ai biết đến và thường hình dung ở đó có nhiều điều thú vị, kì diệu chờ được khám phá.
Câu 2: Văn bản “Cây khế” thuộc thể loại gì?
Câu 3: Nhân vật chính của truyện Cây khế là ai?
Câu 4: Phương thức biểu đạt chính trong truyện “Cây khế” là?
Câu 5: Truyện “Cây khế” được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 6: Nêu bố cục của truyện “Cây khế”.
Câu 7: Cây khế kể về chuyện gì? Em thích nhất chi tiết nào trong truyện?
Câu 8: Hãy tóm tắt truyện “Cây khế”.
Câu 9: Truyện cổ tích thường mở đầu bằng những từ ngữ quen thuộc chỉ thời gian quá khứ, không gian không xác định. Hãy tìm các từ ngữ đó trong truyện Cây khế.
Câu 10: Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang có phải là con vật kì ảo không? Vì sao?
Câu 11: Trong lời kể của truyện cổ tích, tác giả dân gian thường xen vào những câu có dáng dấp ca dao, tục ngữ, lời có vần dễ thuộc, dễ nhớ. Trong truyện này, có câu nói nào như thế? Nhân vật nào đã nói câu nói đó?
Câu 12: Đảo xa nơi con chim đưa người em đến có điều gì kì diệu? Điều kì diệu này đã giúp gì cho cuộc sống của người em sau đó?
Câu 13: Trong truyện, hai nhân vật người anh và người em luôn đối lập nhau về hành động. Hãy chỉ ra sự đối lập giữa họ và nêu nhận xét về đặc điểm của hai nhân vật này.
Câu 14: Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học gì trong truyện này?
Câu 15: Tưởng tượng 1 kết thúc khác cho truyện “Cây khế”. Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) kể về kết thúc đó.
Câu 1: Điệp ngữ là gì?
Câu 2: Có mấy dạng điệp ngữ? Là những dạng nào?
Câu 3: Giải thích nghĩa của các từ ngữ in đậm trong những câu sau:
Câu 4: So sánh những lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh (khi chuẩn bị theo chim ra đảo, khi lấy vàng bạc trên đảo) và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
Câu 5: Hai câu sau đây có sử dụng cùng một biện pháp tu từ. Chỉ ra biện pháp tu từ đó và nêu tác dụng của nó.
Câu 6: Đặt một câu có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ.
Câu 1: Văn bản “Vua chích chòe” thuộc thể loại gì?
Câu 3: Nhân vật vua chích chòe thuộc kiểu nhân vật nào?
Câu 4: Phương thức biểu đạt chính trong truyện “Vua chích chòe” là?
Câu 5: Truyện “Vua chích chòe” được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 6: Nêu bố cục của truyện “Vua chích chòe”.
Câu 7: Hãy tóm tắt truyện Cây khế.
Câu 8: Trong bữa tiệc kén chọn phò mã, công chúa đã giễu cợt mọi người ra sao? Điều đó thể hiện đặc điểm gì của nhân vật?
Câu 9: Nhà vua đã dùng hình phạt nào dành cho công chúa? Hình phạt này đã dẫn đến những thay đổi gì trong cuộc đời của công chúa?
Câu 10: Ai đã đóng giả thành “người hát rong”? Người hát rong này đã yêu cầu công chúa làm những việc gì và mục đích của những yêu cầu đó?
Câu 11: Trong nhiều truyện kể, chủ đề của truyện chính là bài học cuộc sống mà nhân vật nhận ra từ câu chuyện của cuộc đời mình. Theo em, chủ đề của truyện này là gì?
Câu 12: Kết thúc truyện, người kể chuyện nói: “Tôi tin rằng, tôi và bạn đều có mặt trong buổi lễ cưới.”. Theo em, điều này có hợp lí không? Vì sao?
Câu 13: Nêu nội dung, nghệ thuật truyện “Vua chích chòe”
Câu 1: Em hiểu thế nào là đóng vai?
Câu 2: Trình bày yêu cầu đối với bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích.
Câu 3: Khi viết một bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích, cần chuẩn bị theo mấy bước? Là những bước nào?
Câu 4: Theo em, viết một bài văn đóng vai nhân vật để kể lại một truyện cổ tích nhằm mục đích gì?
Câu 5: Lập dàn ý cho bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích.
Câu 6: Em hãy đóng vai nhân vật công chúa kể lại truyện “Vua chích chòe”.
Câu 1: Mục đích và người nghe khi kể lại truyện cổ tích bằng lời của nhân vật là gì?
Câu 2: Theo em, trước khi kể lại một truyện cổ tích bằng lời một nhân vật chúng ta cần phải chuẩn bị những gì?
Câu 3: Việc chúng ta kể lại truyện cổ tích bằng lời một nhân vật có vai trò quan trọng như thế nào trong việc lưu truyền và giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc?
Câu 4: Khi trình bày bài nói kể lại một truyện cổ tích bằng lời một nhân vật cần phải chú ý những điều gì?
Câu 5: Lập dàn ý chi tiết cho bài nói Kể lại một truyện cổ tích bằng lời một nhân vật.
Câu 1: Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền thông tin về các đặc điểm của truyện cổ tích:
Câu 2: Sưu tầm một số bản kể hoặc các hình thức kể khác (truyện thơ, kịch, phim hoạt hình,…) của các truyện cổ tích Thạch Sanh và Cây khế. So sánh và nêu nhận xét về sự giống nhau và khác nhau giữa các bản kể hoặc các hình thức kể đó.
Câu 3: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về “thế giới cổ tích” theo sự hình dung, tưởng tượng của em.
Câu 1: Văn bản “Sọ Dừa” thuộc thể loại gì?
Câu 4: Nhân vật Sọ Dừa thuộc kiểu nhân vật nào?
Câu 5: Phương thức biểu đạt chính trong truyện “Sọ Dừa” là?
Câu 6: Nêu bố cục của truyện “Sọ Dừa”.
Câu 7: Truyện Sọ Dừa gửi gắm điều gì tới người đọc?
Câu 8: Truyện “Sọ Dừa” được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 9: Chỉ ra và nêu tác dụng của các yếu tố kì ảo mà tác giả sử dụng trong truyện Sọ dừa.
Câu 10: Liệt kê những từ ngữ miêu tả ngoài hình và phẩm chất của nhân vật Sọ Dừa.
Câu 11: Nội dung, nghệ thuật của văn bản “Sọ Dừa” là gì?
Câu 1: Tìm đọc một số truyền thuyết và truyện cổ tích.
Câu 2: Trao đổi về những cảm nhận, suy nghĩ của em khi đọc những truyền thuyết, truyện cổ tích đó. Tập trung vào những yếu tố cơ bản của mỗi thể loại như chủ đề, cốt truyện, nhân vật, lời kể và yếu tố kì ảo,…
Câu 3: Kể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích mà em thích.