2. Các dạng của Điệp ngữ
Điệp ngữ có các dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng). Sự khác biệt giữa 3 hình thức điệp ngữ được thể hiện sau đây:
Dạng 1: Điệp ngữ cách quãngTailieumoi.vn biên soạn và giới thiệu bộ câu hỏi ôn tập Ngữ Văn 6 Bài 7: Thế giới cổ tích Kết nối tri thức có lời giải chi tiết, bám sát chương trình học trên trường; giúp học sinh ôn tập và bổ sung kiến thức cũng như hoàn thành tốt các bài kiểm tra môn Ngữ Văn 6. Mời các bạn đón xem:
Điệp ngữ là gì? Tác dụng của phép điệp ngữ
1. Điệp ngữ là gì?
- Điệp ngữ là biện pháp tu từ chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc cụm từ nhiều lần trong một câu nói, đoạn văn, đoạn thơ. Việc lặp một từ người ta gọi là điệp từ, lặp các cụm hay các câu gọi là điệp ngữ.
- Ví dụ:
“Nhìn thấy gió xoa mắt đắng
Thấy con đường chạy vào tim
Thấy sao trời cùng đột ngột những cánh chim
Như sa và như ùa vào buồng lái”
(Bài thơ viết về tiểu đội xe không có kính – Phạm Tiến Duật)
=> Trong khổ thơ trên nhà thơ Phạm Tiến Duật đã điệp từ “nhìn thấy” hai lần nhằm nhấn mạnh hành động nhắc tới trong câu.
2. Các dạng của Điệp ngữ
Điệp ngữ có các dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng). Sự khác biệt giữa 3 hình thức điệp ngữ được thể hiện sau đây:
Dạng 1: Điệp ngữ cách quãngĐây là hình thức lặp lại một cụm từ, mà trong đó, các từ, cụm từ này cách quãng với nhau, không có sự liên tiếp
Ví dụ:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”
→ Cụm từ "Nhớ sao" là điệp ngữ cách quãng.
+ Ví dụ về điệp ngắt quãng:
“Ta làm 1 con chim hót
Ta làm 1 cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến”.
(Thanh Hải)
Dạng 2: Điệp ngữ nối tiếp
Đây là việc lặp đi lặp lại một từ, cụm từ có sự nối tiếp nhau
Ví dụ:
“Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu
Những cô gái Thạch Kim, Thạch Nhọn.
Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm
Sách áo mở tung, trắng cả trời chiều”
→ Trong đoạn thơ trên, cụm từ "rất lâu", "Khăn xanh" là điệp ngữ nối tiếp.
+ Ví dụ cho điệp nối tiếp:
“Anh đã tìm em rất lâu, rồi rất lâu
Thương em, thương em, anh thương em biết mấy”
(Phạm Tiến Duật)
Dạng 3: Điệp từ chuyển tiếp (điệp từ vòng)
Ví dụ:
“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”
→ Trong ví dụ trên, “thấy” và “ngàn dâu” là điệp ngữ chuyển tiếp.
+ Ví dụ về phép điệp chuyển tiếp:
Thấy xanh xanh chỉ những mấy ngàn dâu.
Ngàn dâu xanh kia ngắt một màu,
Lòng chàng ý thiếp thì ai sầu hơn ai?
(Chinh Phụ ngâm – Đặng Trần Côn và Đoàn Thị Điểm)
3. Tác dụng của điệp từ, điệp ngữ
a. Tạo ra sự nhấn mạnh
Ví dụ 1:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”
→ Trong đoạn thơ trên, từ "nhớ sao" được lặp lại tới 3 lần cho thấy tác dụng nhấn mạnh sự nhớ nhung của tác giả về những kỷ niệm xưa cũ.
Ví dụ 2:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền trôi thấp thoáng cánh buồn xa xa,
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu.
Buồn trông ngọn cỏ dầu dầu,
Chân mây mặt nước một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duyềnh,
Tiếng mưa sầm sập vây quanh chỗ ngồi
→ Trong ví dụ trên, từ "buồn trông" được lặp đi lặp lại là 1 điệp ngữ để làm nổi bật nỗi buồn của Thúy Kiều.
b. Tạo sự liệt kê
Ví dụ 1:
Còn trời, còn nước, còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa
→ Điệp từ “còn” được lặp lại nhiều lần để liệt kê những sự vật có sự liên kết với nhau để nói lên tình cảm của tác giả dành cho cô bán rượu.
Ví dụ 2: Lặp từ, cụm từ, câu nhằm tạo ra sự liệt kê
Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát….
Có bão tháng bẩy
Có mưa tháng ba
(Hạt gạo làng ta – Trần Đăng Khoa)
→ Việc lặp lại nhiều lần từ có trong bài là sự liệt kê những chất làm nên hạt gạo và giúp người đọc thấy được: để làm ra hạt gạo trong thời chiến tranh thật là khó. Cây mạ được cấy xuống không chỉ có phù sa màu mỡ, có hương được chắt lợ cái tinh túy của đất trời, có sự tảo tần sớm hôm của người nông dân mà còn có cả những thiên tai và tàn phá.
Ví dụ 1:
“Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.”
→ Trong ví dụ trên, biện pháp lặp lại một cụm từ nhằm khẳng định vẻ đẹp thuần túy của bông sen.
Ví dụ 2:
Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành, phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực…
→ Cách sử dụng điệp ngữ trong câu văn trên có tác dụng khẳng định số lượng hoa phượng ở đây là nhiều vô kể…
4. Phân biệt điệp ngữ và lặp từ
+ Điệp ngữ: Là một biện pháp tu từ được lặp lại có chủ đích của người viết với mục đích nhấn mạnh.
+ Phép lặp từ thông thường hay chỉ là lỗi lặp từ là các từ được lặp lại nhiều lần nhưng lại không có bất kỳ giá trị nghệ thuật nào.
5. Những lưu ý khi dùng điệp ngữ
- Trước khi sử dụng điệp ngữ, cần hiểu được khái niệm và ý nghĩa của chúng để hiểu hết được những tâm tư, tình cảm mà tác giả đưa vào tác phẩm của mình.
- Xác định rõ mục đích sử dụng điệp ngữ, tránh sự làm dụng quá mức gây rườm rà trong câu văn.
- Trước khi sử dụng bất kỳ phép tu từ nào, bạn cần có sự chọn lọc, tránh việc lạm dụng hay kết hợp quá nhiều biện pháp tu từ khiến cho bài viết của bạn bị rối và không rõ nghĩa.
6. Bài tập về điệp từ điệp ngữ có đáp án
Câu 1: Tìm điệp ngữ trong các đoạn trích dưới đây và cho biết tác dụng:
a,
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ
b,
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu, rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
c,
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
Trả lời
- Điệp ngữ “nghe” được lặp đi lặp lại nhiều lần với mục đích thể hiện sự âm vang của tiếng gà khiến người lính trở về miền kí ức của tuổi thơ.
- Điệp ngữ “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ về Việt Bắc- căn cứ cách mạng một thời của những người lính chiến đấu.
- Điệp ngữ “muốn làm” diễn tả nguyện vọng tha thiết, nguyện ước muốn được gắn bó với lăng Bác tình cảm mãnh liệt muốn được tận hiến với Bác.
Câu 2. Chỉ rõ từng điệp ngữ (từ ngữ được lặp lại) trong đoạn thơ, đoạn văn dưới đây và cho biết tác dụng của nó. (Nhằm nhấn mạnh ý gì, hoặc gợi cảm xúc gì cho người đọc?)
a) Ai dậy sớm
Đi ra đồng,
Có vừng đông
Đang chờ đón.
Ai dậy sớm
Chạy lên đồi,
Cả đất trời
Đang chờ đón.
Võ Quảng
b)
Mồ hôi mà đổ xuống đồng,
Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương.
Mồ hôi mà đổ xuống vườn,
Dâu xanh lá tốt vấn vương tơ tằm.
Mồ hôi mà đổ xuống đầm,
Cá lội phía dưới, rau nằm phía trên.
Thanh Tịnh
c) Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý.
d) Ở mảnh đất ấy, tháng giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng chín, tháng mười, đi móc con da dưới vệ sông. Ở mảnh đất ấy, những ngày chợ phiên, dì tôi lại mua cho vài cái bánh rợm; đêm nằm với chú, chú gác chân lên tôi mà lẩy Kiều ngâm thơ; những tối liên hoan xã, nghe cái Tị hát chèo và đôi lúc lại được ngồi nói chuyện với Cún Con, nhắc lại những kỉ niệm đẹp đẽ thời thơ ấu.
Trả lời
Điệp ngữ trong đoạn thơ, đoạn văn và tác dụng của nó:
a) Ai dậy sớm… Đang chờ đón… (Nhấn mạnh ý dậy sớm ; gợi cảm xúc hào hứng đến với thiên nhiên.)
b) Mồ hôi mà đổ… (Nhấn mạnh giá trị to lớn của những giọt mồ hôi – sức lao động của con người.)
c) Thoắt cái… (Gợi cảm xúc đột ngột, ngỡ ngàng ; nhấn mạnh sự thay đổi rất nhanh của thời gian.)
d) Ở mảnh đất ấy… (Nhấn mạnh vị trí – nơi diễn ra những kỉ niệm đẹp của thời thơ ấu ; gợi cảm xúc yêu thương, gắn bó.)
Câu 3. Trong đoạn thơ sau, từ Việt Nam được nhắc lại ba lần (điệp ngữ) nhằm nhấn mạnh tình cảm gì của tác giả?
Bốn ngàn năm dựng cơ đồ,
Vạn năm từ thuở ấu thơ loài người.
Ơi Việt Nam! Việt Nam ơi!
Việt Nam! Ta gọi tên Người thiết tha.
Lê Anh Xuân
Trả lời:
Từ Việt Nam – tên gọi của đất nước – được nhắc lại ba lần (điệp ngữ) nhằm nhấn mạnh tình cảm thiết tha gắn bó và yêu thương đất nước.
Câu 4. a. Đặt câu miêu tả khung cảnh trên sân trường vào giờ ra chơi có sử dụng phép điệp từ có tác dụng liệt kê.
b. Đặt câu miêu tả khung cảnh lớp học có sử dụng phép điệp từ có tác dụng nhấn mạnh.
Gợi ý:
a. Trên sân trường, là những em học sinh đang chơi đá bóng, chơi nhảy dây, chơi đá cầu, chơi đuổi bắt vui vẻ.
b. Cô giáo giảng bài, các bạn yên lặng lắng nghe, những chú chim cũng yên lặng, đến cả cái quạt hay cót két cũng yên lặng theo.
Câu 5. Tìm và xác định dạng điệp ngữ trong các trường hợp sau:
(1) Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
(2) Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy trời đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi.
Trả lời:
(1) lồng....lồng → điệp từ cách quãng
chưa ngủ.... chưa ngủ → điệp từ chuyển tiếp
(2) Xa nhau … xa nhau … → điệp ngữ cách quãng
Một giấc mơ. Một giấc mơ → điệp ngữ vòng tròn.
Câu 6. Cho đoạn văn sau:
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen… đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy.
(theo Vũ Tú Nam)
a. Tìm và chỉ ra các điệp từ, điệp ngữ có trong đoạn văn trên và cho biết đó là dạng điệp ngữ gì?
b. Cho biết tác dụng của phép điệp từ, điệp ngữ đó.
Trả lời:
a. Điệp từ: hàng ngàn - điệp ngữ ngắt quãng
b. Tác dụng: nhấn mạnh và khẳng định sự hiện diện của rất nhiều các bông hoa, búp nõn ở trên cây gạo.
Câu 7. Hãy nêu tác dụng nhấn mạnh ý và bộc lộ tình cảm của tác giả qua cách dùng các điệp ngữ ở câu văn sau:
Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.
Hồ Chí Minh
Trả lời:
Các điệp ngữ ham muốn, hoàn toàn, ai có tác dụng nhấn mạnh ý: niềm khát khao tột bậc của Bác Hồ là đất nước được độc lập, tự do và nhân dân được ấm no, hạnh phúc. Những điệp ngữ ấy cũng góp phần bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân thật cao quý của Bác Hồ vĩ đại.
Câu 8. Tìm điệp ngữ trong các đoạn trích dưới đây và cho biết tác dụng:
a. Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ
b. Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu, rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
c. Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
Gợi ý trả lời:
- Điệp ngữ “nghe” được lặp đi lặp lại nhiều lần với mục đích thể hiện sự âm vang của tiếng gà khiến người lính trở về miền kí ức của tuổi thơ.
- Điệp ngữ “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ về Việt Bắc- căn cứ cách mạng một thời của những người lính chiến đấu.
- Điệp ngữ “muốn làm” diễn tả nguyện vọng tha thiết, nguyện ước muốn được gắn bó với lăng Bác tình cảm mãnh liệt muốn được tận hiến với Bác.
Câu 9. Trong đoạn thơ dưới đây, tác giả đã dùng những điệp ngữ nào? Những điệp ngữ đó đã có tác dụng gây ấn tượng và gợi cảm xúc gì sâu sắc trong lòng người đọc?
Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người.
Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời
Áo nâu túi vải, đẹp tươi lạ thường.
Nhớ Người những sáng tinh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo.
Nhớ chân Người bước lên đèo
Người đi, rừng núi trông theo bóng Người…
Tố Hữu
Trả lời:
- Những điệp ngữ trong đoạn thơ: nhớ, Người.
- Tác dụng:
+ Gây ấn tượng đẹp đẽ và sâu sắc về Bác Hồ kính yêu (Người).
+ Gợi cảm xúc nhớ thương gắn bó da diết với Việt Bắc – nơi căn cứ địa của Cách mạng, nơi có những người dân sống rất chân tình và hết lòng chở che cho Cách mạng.
Xem thêm các câu hỏi ôn tập môn Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Câu 2: Truyện cổ tích được chia làm mấy loại?
Câu 3: Trong truyện cổ tích có mấy kiểu nhân vật? Đó là những kiểu nhân vật nào?
Câu 4: Truyện cổ tích được bắt nguồn từ đâu?
Câu 5: Trình bày những yếu tố cơ bản của truyện cổ tích.
Câu 6: Nhân vật chính trong truyện cổ tích thường là các nhân vật như thế nào?
Câu 7: Lời kể trong truyện cổ tích thường mở đầu bằng những từ ngữ nào?
Câu 3: Văn bản “Thạch Sanh” thuộc thể loại gì?
Câu 4: Nhân vật Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật nào?
Câu 5: Phương thức biểu đạt chính trong truyện “Thạch Sanh” là?
Câu 6: Nêu bố cục của truyện “Thạch Sanh”.
Câu 7: Truyện “Thạch Sanh” gửi gắm điều gì tới người đọc?
Câu 8: Em có thích truyện “Thạch Sanh” không? Vì sao?
Câu 9: Gia cảnh của Thạch Sanh có gì đặc biệt?
Câu 10: Truyện Thạch Sanh có những con vật kì ảo nào? Chúng có đặc điểm gì khác thường?
Câu 16: Tóm tắt truyện “Thạch Sanh”.
Câu 4: Giải thích nghĩa của những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau:
Câu 2: Văn bản “Cây khế” thuộc thể loại gì?
Câu 3: Nhân vật chính của truyện Cây khế là ai?
Câu 4: Phương thức biểu đạt chính trong truyện “Cây khế” là?
Câu 5: Truyện “Cây khế” được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 6: Nêu bố cục của truyện “Cây khế”.
Câu 7: Cây khế kể về chuyện gì? Em thích nhất chi tiết nào trong truyện?
Câu 8: Hãy tóm tắt truyện “Cây khế”.
Câu 10: Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang có phải là con vật kì ảo không? Vì sao?
Câu 2: Có mấy dạng điệp ngữ? Là những dạng nào?
Câu 3: Giải thích nghĩa của các từ ngữ in đậm trong những câu sau:
Câu 6: Đặt một câu có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ.
Câu 1: Văn bản “Vua chích chòe” thuộc thể loại gì?
Câu 3: Nhân vật vua chích chòe thuộc kiểu nhân vật nào?
Câu 4: Phương thức biểu đạt chính trong truyện “Vua chích chòe” là?
Câu 5: Truyện “Vua chích chòe” được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 6: Nêu bố cục của truyện “Vua chích chòe”.
Câu 7: Hãy tóm tắt truyện Cây khế.
Câu 13: Nêu nội dung, nghệ thuật truyện “Vua chích chòe”
Câu 1: Em hiểu thế nào là đóng vai?
Câu 2: Trình bày yêu cầu đối với bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích.
Câu 4: Theo em, viết một bài văn đóng vai nhân vật để kể lại một truyện cổ tích nhằm mục đích gì?
Câu 5: Lập dàn ý cho bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích.
Câu 6: Em hãy đóng vai nhân vật công chúa kể lại truyện “Vua chích chòe”.
Câu 1: Mục đích và người nghe khi kể lại truyện cổ tích bằng lời của nhân vật là gì?
Câu 5: Lập dàn ý chi tiết cho bài nói Kể lại một truyện cổ tích bằng lời một nhân vật.
Câu 1: Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền thông tin về các đặc điểm của truyện cổ tích:
Câu 3: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về “thế giới cổ tích” theo sự hình dung, tưởng tượng của em.
Câu 1: Văn bản “Sọ Dừa” thuộc thể loại gì?
Câu 4: Nhân vật Sọ Dừa thuộc kiểu nhân vật nào?
Câu 5: Phương thức biểu đạt chính trong truyện “Sọ Dừa” là?
Câu 6: Nêu bố cục của truyện “Sọ Dừa”.
Câu 7: Truyện Sọ Dừa gửi gắm điều gì tới người đọc?
Câu 8: Truyện “Sọ Dừa” được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 9: Chỉ ra và nêu tác dụng của các yếu tố kì ảo mà tác giả sử dụng trong truyện Sọ dừa.
Câu 10: Liệt kê những từ ngữ miêu tả ngoài hình và phẩm chất của nhân vật Sọ Dừa.
Câu 11: Nội dung, nghệ thuật của văn bản “Sọ Dừa” là gì?
Câu 1: Tìm đọc một số truyền thuyết và truyện cổ tích.
Câu 3: Kể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích mà em thích.