Với lời giải SBT Toán 11 trang 18 Tập 2 chi tiết trong Bài 2: Biến cố hợp và biến cố giao. Biến cố độc lập. Các quy tắc tính xác suất sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán 11 Bài 2: Biến cố hợp và biến cố giao. Biến cố độc lập. Các quy tắc tính xác suất
A: “Số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ nhất lớn hơn 3”;
B: “Số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ hai nhỏ hơn 3”;
C: “Số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ ba lớn hơn 3”;
D: “Số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ nhất nhỏ hơn 3”.
Trong các biến cố trên, tìm:
a) Một cặp biến cố xung khắc;
b) Ba cặp biến cố độc lập.
Lời giải:
a) Ta thấy: Nếu biến cố A: “Số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ nhất lớn hơn 3” xảy ra thì biến cố D: “Số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ nhất nhỏ hơn 3” không xảy ra và ngược lại, nếu biến cố D xảy ra thì biến cố A không xảy ra.
Hay A ∩ D = ∅ nên biến cố A và biến cố D là xung khắc.
b) Vì các lần gieo là độc lập, nên việc xảy ra của biến cố A: “Số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ nhất lớn hơn 3” không làm ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của biến cố B: “Số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ hai nhỏ hơn 3” nên biến cố A và biến cố B là hai biến cố độc lập.
Tương tự ta có hai cặp biến cố độc lập khác là: A và C, B và C.
Bài 10 trang 18 SBT Toán 11 Tập 2: Tung một đồng xu cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp.
a) Viết các kết quả thuận lợi của không gian mẫu Ω và hai biến cố A: “Có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp”, B: “ Có ít nhất một lần xuất hiện mặt ngửa”.
b) Viết các kết quả thuận lợi của mỗi biến cố A ∪ B, A ∩ B.
c) Tính P(A), P(B), P(A ∪ B), P(A ∩ B). Cho biết A và B có là hai biến cố xung khắc không; A và B có là hai biến cố độc lập không.
Lời giải:
a) Kí hiệu: S là mặt sấp, N là mặt ngửa.
Gọi Ω là không gian mẫu của phép thử “Tung một đồng xu cân đối và đồng chất liên tiếp hai lần”. Khi đó Ω = {SS; SN; NS; NN}.
Tập hợp các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: A = {SS; SN; NS};
Tập hợp các kết quả thuận lợi cho biến cố B là: B = {NS; SN; NN}.
b) Các kết quả thuận lợi của biến cố A ∪ B là {SS; SN; NS; NN};
Các kết quả thuận lợi của biến cố A ∩ B là {SN; NS}.
c) Số phần tử của không gian mẫu là: n(Ω) = 4;
Ta có n(A) = 3, n(B) = 3, n(A ∪ B) = 4, n(A ∩ B) = 2.
Suy ra:
⦁
⦁
⦁
Vì A ∩ B ≠ ∅ (do ) nên biến cố A và biến cố B không là hai biến cố xung khắc.
Vì P(A ∩ B) ≠ P(A) . P(B) (do ) nên biến cố A và biến cố B không là hai biến cố độc lập.
Lời giải:
Ta có: P(A ∪ B) = P(A) + P(B) – P(A ∩ B)
Nên P(A ∩ B) = P(A) + P(B) – P(A ∪ B) = 0,4 + 0,5 – 0,6 = 0,3.
Suy ra A ∩ B ≠ ∅. Vậy A và B không là hai biến cố xung khắc.
Lời giải:
Ta có: 0,1 ≠ 0,3 . 0,4 hay P(A ∩ B) ≠ P(A) . P(B)
Vậy A và B không là hai biến cố độc lập.
Bài 13 trang 18 SBT Toán 11 Tập 2: Gieo một xúc xắc cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp.
a) Không gian mẫu Ω có bao nhiêu phần tử?
b) Xét các biến cố:
A: “Số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ nhất là 2”;
B: “Số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ hai là 3”.
Tính xác suất của các biến cố A, B, A ∩ B.
Lời giải:
a) Số phần tử của không gian mẫu Ω là: n(Ω) = 6.6 = 36.
b) Xét biến cố A: “Số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ nhất là 2”.
Lần gieo thứ nhất, số chấm xuất hiện là 2, có 1 cách.
Lần gieo thứ hai, số chấm xuất hiện có thể là 1; 2; 3; 4; 5; 6. Do đó có 6 cách.
Vậy số kết quả thuận lợi cho biến cố A là: n(A) = 1.6 = 6.
Suy ra:
Tương tự, số kết quả thuận lợi cho biến cố B là: n(B) = 6.1 = 6.
Suy ra:
Ta thấy: Vì hai lần gieo liên tiếp là độc lập nên xác suất của biến cố B khi biến cố A xảy ra là xác suất của biến cố B khi biến cố A không xảy ra cũng bằng
Do đó việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố A không làm ảnh hướng đến xác suất của biến cố B. Tương tự, việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố B không làm ảnh hướng đến xác suất của biến cố A. Vì vậy, hai biến cố A và B là độc lập.
Vậy
Tính xác suất của các biến cố: và
Lời giải:
Ta có:
Vì A và B là hai biến cố độc lập nên các cặp biến cố sau cũng độc lập: và B, A và và Suy ra:
a) M: “Bệnh nhân thứ nhất và bệnh nhân thứ hai đều bị biến chứng nặng”;
b) N: “Bệnh nhân thứ nhất không bị biến chứng nặng và bệnh nhân thứ hai bị biến chứng nặng”;
c) Q: “Bệnh nhân thứ nhất bị biến chứng nặng và bệnh nhân thứ hai không bị biến chứng nặng”;
d) R: “Bệnh nhân thứ nhất và bệnh nhân thứ hai đều không bị biến chứng nặng”;
e) S: “Có ít nhất một trong hai bệnh nhân bị biến chứng nặng”.
Lời giải:
Xét các biến cố A: “Bệnh nhân thứ nhất bị biến chứng nặng” và B: “Bệnh nhân thứ hai bị biến chứng nặng”. Khi đó P(A) = 0,2 và P(B) = 0,25.
Biến cố đối của biến cố A là “Bệnh nhân thứ nhất không bị biến chứng nặng”.
Suy ra
Biến cố đối của biến cố B là “Bệnh nhân thứ hai không bị biến chứng nặng”.
Suy ra
Từ giả thiết, ta có hai biến A và B là hai biến cố độc lập nên và B; A và và là các cặp biến cố độc lập.
a) Ta có M = A ∩ B nên P(M) = P(A ∩ B) = P(A) . P(B) = 0,2 . 0,25 = 0,05.
b) Do B là hai biến cố độc lập và
Nên
c) Do A, là hai biến cố độc lập và
Nên
d) Do là hai biến cố độc lập và
Nên
e) Ta thấy S là biến cố đối của biến cố R, nên P(S) = 1 – P(R) = 1 – 0,6 = 0,4.
Xem thêm lời giải sách bài tập Toán lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 10 trang 18 SBT Toán 11 Tập 2: Tung một đồng xu cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp....
Bài 13 trang 18 SBT Toán 11 Tập 2: Gieo một xúc xắc cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp......
Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 1: Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu ghép nhóm
Bài 2: Biến cố hợp và biến cố giao. Biến cố độc lập. Các quy tắc tính xác suất