Giải SBT Hóa học 11 trang 64 Cánh diều

186

Với lời giải SBT Hóa học 11 trang 64 chi tiết trong Bài 19: Carboxylic acid Cánh diều giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hóa học 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Hóa học 11 Bài 19: Carboxylic acid

Bài 19.21 trang 64 SBT Hóa học 11: Benzoic acid (C6H5COOH, pKa = 4,2; ts = 249oC) và phenol (C6H5OH, pKa = 10,0; ts = 182oC) đều tan trong hexane, nhưng các muối của chúng (benzoate và phenolate) lại tan trong nước và không tan trong hexane.

a) Trong hai chất trên, chất nào tác dụng được với NaHCO3 (biết H2CO3 có pKa1 = 6,3; pKa2 = 10,2). Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra (nếu có).

b) Benzoic acid có lẫn phenol được hoà tan trong hexane. Để tách hai chất ra khỏi nhau, người ta thêm dung dịch NaHCO3 dư vào, lắc đều rồi tách riêng phần nước và phần hữu cơ. Acid hoá phần nước bằng dung dịch HCl để thu lấy chất hữu cơ A. Từ phần hữu cơ thu được chất hữu cơ B. Phương pháp nào đã được sử dụng để tách riêng hai chất benzoic acid và phenol? Cho biết tên của các chất hữu cơ A  B.

Lời giải:

a) Chỉ có benzoic acid tác dụng được với NaHCO3 do pKa (benzoic acid) < pKa2 (H2CO3):

C6H5COOH + NaHCO3 ⟶ C6H5COONa + H2O + CO2

b) Trong quy trình đã nêu, phương pháp được sử dụng để tách riêng hai chất benzoic acid và phenol là phương pháp chiết. Chất hữu cơ A thu được từ phần nước là benzoic acid; chất hữu cơ B thu được từ phần hữu cơ là phenol.

Bài 19.22 trang 64 SBT Hóa học 11: Vị chua của các trái cây là do các acid hữu cơ có trong đó gây nên. Trong quả táo có 2-hydroxybutanedioic (malic acid), trong quả nho có 2,3-dihydroxybutanedioic (tartaric acid), trong quả chanh có 2-hydroxypropane-l,2,3-tricarboxylic (citric acid hay limonic acid). Hãy viết công thức cấu tạo các acid đó.

Lời giải:

Công thức cấu tạo các acid:

Vị chua của các trái cây là do các acid hữu cơ có trong đó gây nên

Bài 19.23 trang 64 SBT Hóa học 11: Acetone được sử dụng như một nguyên liệu để tổng hợp methacrylic acid, một hợp chất được dùng nhiều trong tổng hợp thuỷ tinh hữu cơ.

Acetone được sử dụng như một nguyên liệu để tổng hợp methacrylic acid

a) Xác định sản phẩm X trong sơ đồ tổng họp.

b) Dự đoán sản phẩm Y trong sơ đồ trên.

c) Tính thể tích methacrylic acid (D = 1,015 g mL−1) tổng hợp được từ 10 m3 acetone (D = 0,7844 g mL−1) theo sơ đồ trên. Giả thiết hiệu suất mỗi giai đoạn là 80%.

Lời giải:

a) X  Acetone được sử dụng như một nguyên liệu để tổng hợp methacrylic acid                                 

b) Y là NH4HSO4.

c) Khối lượng acetone: 10.106.0,7844 = 7,844.106 (g).

Khối lượng methacrylic acid thu được tính theo lí thuyết:

7,844.106.8658=1,163.107(g)

Vì hiệu suất mỗi giai đoạn là 80% nên khối lượng methacrylic acid thực thu được:

1,163.107.80.80.80100.100.100=5,955.106(g)

Thể tích methacrylic acid thu được là:

5,955.1061,015=5,867.106 (g) = 5,867 tấn.

Đánh giá

0

0 đánh giá