Giải SBT Hóa học 11 trang 44 Cánh diều

442

Với lời giải SBT Hóa học 11 trang 44 chi tiết trong Bài 13: Hydrocarbon không no Cánh diều giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hóa học 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Hóa học 11 Bài 13: Hydrocarbon không no

Bài 13.16 trang 44 SBT Hóa học 11: Trước đây, công nghiệp hoá học hữu cơ sử dụng rất nhiều acetylene làm nguyên liệu đầu. Ngày nay, acetylene được thay thế bằng ethylene. Hãy tìm hiểu và giải thích lí do của sự thay đổi này.

Lời giải:

Nguyên nhân là do việc điều chế acetylene giá thành cao hơn.

Ethylene là sản phẩm phụ của quá trình hoá dầu (của quá trình cracking alkane) với lượng khí rất lớn. Nếu không tận dụng lượng khí này thì sẽ phải bỏ đi hoặc đốt cháy gây ô nhiễm môi trường.

Bài 13.17 trang 44 SBT Hóa học 11: Khi sục hai dòng khí như nhau của ethylene và acetylene vào dung dịch KMnO4 thấy ethylene làm nhạt màu dung dịch nhanh hơn acetylene. Hãy giải thích nguyên nhân.

Lời giải:

Phản ứng oxi hoá làm phân cắt liên kết pi (π) trong liên kết đôi C=C của phân tử ethylene và trong liên kết ba C≡C của phân tử acetylene. Do liên kết ba C≡C bền hơn liên kết đôi C=C nên khó bị phân cắt hơn.

Bài 13.18 trang 44 SBT Hóa học 11: Một số hydrocarbon mạch hở, đồng phân cấu tạo của nhau, trong phân tử có phần trăm khối lượng carbon bằng 85,714%. Trên phổ khối lượng của một trong các chất trên có peak ion phân tử ứng với giá trị m/z = 70. Viết công thức cấu tạo của các chất thoả mãn các đặc điểm trên.

Lời giải:

Công thức thực nghiệm của chất là CH2.

Mx = 70 gam mol1. Vậy công thức phân tử của chất là C5H10.

Công thức phân tử của các hydrocarbon mạch hở có dạng CnH2n chứng tỏ chúng là alkene. Công thức cấu tạo của các alkene C5H10 là:

CH2=CHCH2CH2CH3;

CH2=C(CH3)CH2CH3;

CH2=CHCH(CH3)CH3;

CH3CH=CHCH2CH3;

CH3CH=C(CH3)CH3.

Giải SBT Hóa học 11 Bài 14: Arene (Hydrocarbon thơm)

Bài 14.1 trang 44 SBT Hóa học 11Phát biểu nào sau đây là không đúng?

A. Hydrocarbon thơm là những hydrocarbon trong phân tử có vòng benzene.

B. Các chất trong phân tử có vòng benzene được gọi là hydrocarbon thơm.

C. Những hydrocarbon trong phân tử có vòng benzene được gọi là hydrocarbon thơm.

D. Dãy đồng đẳng của benzene có công thức tổng quát CnH2n−6 (n ≥ 6).

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Có chất trong phân tử có vòng benzene nhưng không là hydrocarbon thơm.

Ví dụ: potassium benzoate.

Bài 14.2 trang 44 SBT Hóa học 11: Cho các hydrocarbon X  Y có công thức cấu tạo sau:

Cho các hydrocarbon X và Y có công thức cấu tạo sau

Tên gọi của X  Y lần lượt là

A. p-xylene và m-xylene.

B. l,2-dimethylbenzene và l,3-dimethylbenzene.

C. m-xylene và o-xylene.

D. l,3-dimethylbenzene và l,2-dimethylbenzene.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Tên gọi của X  Y lần lượt là: l,2-dimethylbenzene và l,3-dimethylbenzene.

Bài 14.3 trang 44 SBT Hóa học 11: Một arene Y có phần trăm khối lượng carbon bằng 92,307%. Trên phổ khối lượng của Y có peak ion phân tử ứng với giá trị m/z = 104. Công thức cấu tạo phân tử của Y 

A. C6H5CH=CH2.                                B. CH3C6H4CH3.

C. C6H5C≡CH.                                     D. C6H5C2H5.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Công thức phân tử của Y là C8H8.

 Y là arene nên phân tử có vòng benzene.

Vậy Y có công thức cấu tạo C6H5C2H3 hay C6H5CH=CH2.

Đánh giá

0

0 đánh giá