Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 8 Bài tập cuối chương 9 chi tiết sách Toán 8 Tập 2 Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 8. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán lớp 8 Bài tập cuối chương 9
A. Trắc nghiệm
A. ΔA′C′B′ ∽ ΔACB.
B. ΔB′C′A′ ∽ ΔBAC.
C. ΔB′A′C′ ∽ ΔBCA.
D. ΔA′C′B′ ∽ ΔABC.
Lời giải:
Đáp án đúng là A
Vì ΔA′B′C′ ∽ ΔABC nên đỉnh A' tương ứng với đỉnh A, đỉnh B' tương ứng với đỉnh B, đỉnh C' tương ứng với đỉnh C. Vậy xét các đáp án ta thấy khẳng định A là khẳng định đúng do các cặp đỉnh tương ứng với nhau theo thứ tự trên.
A. .
B. .
C. .
D.
Lời giải:
Đáp án đúng là C
Vì ΔA′B′C′ ∽ ΔABC, suy ra .
A. 3 m; 5 m; 6 m.
B. 6 m; 8 m; 10 m.
C. 1 cm; 0,5 cm; 1,25 cm.
D. 9 m; 16 m; 25 m.
Lời giải:
Đáp án đúng là B
Xét đáp án B ta thấy 62 + 82 = 102 (= 100) nên bộ ba này tạo thành tam giác vuông.
(theo định lí Pythagore đảo).
A. .
B. .
C..
D. .
Lời giải:
Đápn án đúng là C
Xét từng đáp án:
+ Hai tam giác ABC vuông ở A và DEF vuông ở D có thì ΔABC ∽ ΔDEF.
+ Hai tam giác ABC vuông ở A và DEF vuông ở D có thì ΔABC ∽ ΔDEF.
Do đó, dữ kiện ở hai đáp án A và B suy ra ΔABC ∽ ΔDEF.
+ Xét đáp án D: Vì tam giác ABC vuông ở A nên ;
Tam giác DEF vuông ở D nên .
Do đó, .
Mà ta có .
Cộng vế theo vế ta được . Khi đó ΔABC ∽ ΔDEF.
+ Dữ kiện ở đáp án C luôn xảy ra với mọi cặp tam giác vuông nên từ dữ kiện này không suy ra được ΔABC ∽ ΔDEF.
B. Bài tập
Lời giải:
+) ΔCNM ∽ ΔCAB (vì MN // AB) (1).
+) ΔMPB ∽ ΔCAB (vì MP // AC) (2).
+) Từ (1) và (2) ta suy ra được ΔCNM ∽ ΔMPB
Lời giải:
- Xét tam giác ABD và tam giác ACE có (giả thiết), góc A chung.
Suy ra ΔABD ∽ ΔACE (g.g).
- Vì ΔABD ∽ ΔACE nên .
Suy ra (1).
Lại có (hai góc đối đỉnh) (2).
Từ (1) và (2) suy ra ΔBOE ∽ ΔCOD (g.g).
Lời giải:
Vì BM, CN là các đường trung tuyến của tam giác ABC nên M, N lần lượt là trung điểm của AC, AB.
Suy ra MN là đường trung bình của tam giác ABC.
Do đó, MN // BC.
Suy ra (hai góc ở vị trí so le trong).
Mặt khác (hai góc đối đỉnh).
Do đó, ∆GMN ∽ ∆GBC (g.g).
Vì MN là đường trung bình của tam giác ABC nên BC = 2MN.
Khi đó, .
Vậy ∆GMN ∽ ∆GBC với tỉ số đồng dạng bằng .
a) Chứng minh rằng ΔHDA ∽ ΔAHC .
b) Tính độ dài các đoạn thẳng HA, HB, HC, HD.
Lời giải:
a) Ta có (do tam giác ACH vuông ở H).
Suy ra (cùng phụ với ).
Tam giác HDA vuông tại D và tam giác AHC vuông tại H có nên ΔHDA ∽ ΔAHC .
b) Áp dụng định lí Pythagore cho tam giác vuông ABC, ta có
BC2 = AB2 + AC2 = 42 + 52 = 41.
Suy ra cm.
Diện tích tam giác ABC là: (cm2).
Lại có , do đó AH ∙ BC = 2 . 10 = 20, suy ra AH = =(cm).
Áp dụng định lí Pythagore cho tam giác ACH ta có AC2 = AH2 + CH2.
Do đó, CH2 = AC2 – AH2 = 42 – .
Suy ra (cm).
Vì ΔHDA ∽ ΔAHC nên (cm).
Ta có BH = BC – HC = (cm).
a) Chứng minh rằng ABC là tam giác vuông tại A.
b) Chứng minh rằng MN ⊥ AC và CM ⊥ AN.
c) Tính diện tích tam giác AMN.
Lời giải:
a) Xét tam giác AHB vuông tại H, có:
AH2 + HB2 = AB2 (định lý Pythagore)
Suy ra AB2 = 122 + 162 = 400.
Suy ra AB = 20 cm.
Tương tự, có: AC2 = AH2 + CH2 (áp dụng định lý Pythagore trong tam giác vuông AHC).
Suy ra AC2 = 122 + 92 = 225.
Suy ra AC = 15 cm.
Có BC = CH + BH = 9 + 16 = 25 cm.
Trong tam giác ABC, nhận thấy AB2 + AC2 = BC2 (do 202 + 152 = 252 = 625).
Suy ra tam giác ABC vuông tại A (định lí Pythagore đảo).
b) Xét tam giác AHB có:
M là trung điểm của AH
N là trung điểm của BH
Suy ra MN là đường trung bình của tam giác AHB.
Do đó, MN // AB. Mà AB ⊥ AC (vì tam giác ABC vuông tại A).
Suy ra MN ⊥ AC.
Xét ΔACN có AH ⊥ CN (gt), MN ⊥ AC (cmt), AH ∩ MN = {M}.
Vậy M là trực tâm của ΔACN, do đó CM ⊥ AN.
c) Ta có SAMN =(cm2).
a) , từ đó suy ra ;
b) ∆DFC ∽ ∆ABC;
c) DF = DB.
Lời giải:
a) Vì AD là tia phân giác của góc BAC nên .
Suy ra BD . AC = DC . AB. (*)
Xét BD . (AB + AC) = BD . AB + BD . AC
= BD . AB + DC . AB (do (*))
= AB . (BD + DC)
= AB . BC.
Vậy BD . (AB + AC) = AB . BC. Suy ra . (1)
Hai tam giác CED vuông tại E và tam giác CAB vuông tại A có góc nhọn C chung nên
∆CED ∽ ∆CAB.
Suy ra .
Do đó, . (2)
Từ (1) và (2) suy ra , do đó .
b) Hai tam giác DFC vuông tại D và tam giác ABC vuông tại A có góc nhọn C chung nên
∆DFC ∽ ∆ABC.
c) Vì ∆DFC ∽ ∆ABC nên . (3)
Từ (*) ta có . (4)
Từ (3) và (4) suy ra DB = DF.
Lời giải:
Giả sử AB là chiều cao của kim tự tháp với BC là bóng; A'B' là chiều cao cây cọc với bóng của nó trên mặt đất là B'C'.
Vì trong cùng một thời điểm, các tia nắng mặt trời tạo với mặt đất các góc bằng nhau.
Suy ra .
Xét hai tam giác BAC (vuông tại B) và tam giác B'A'C' (vuông tại B') có . Suy ra ΔB'A'C' ∽ ΔBAC.
Do đó,
Suy ra AB = 208,2 : 1,5 = 138,8 (m).
Vậy kim tự tháp cao 138,8 m.
Lời giải:
Giả sử O là vị trí bạn Lan đứng, AB là độ cao cửa sổ của nhà Lan, CD là độ cao của 6 tầng nhà đối diện mà Lan nhìn thấy. OE là khoảng cách từ vị trí bạn Lan đứng đến cửa sổ. OE cắt CD tại F.
Các điểm kí hiệu như trên hình vẽ.
Có OE = 1 m; AB = 80 cm = 0,8 m; CD = 6 ∙ 4 = 24 m.
Xét tam giác OAB và tam giác OCD có AB // CD (do các tòa nhà thẳng đứng vuông góc với mặt đất). Suy ra ΔOAB ∽ ΔOCD.
Do đó, .
Xét tam giác OAE và tam giác OCF có AE // CF (do AB // CD). Suy ra ΔOAE ∽ ΔOCF.
Do đó, .
Suy ra OF = 24 : 0,8 = 30 (m).
Do đó, EF = OF – OE = 30 – 1 = 29 (m).
Vậy khoảng cách từ căn hộ nhà Lan đến tòa nhà đối diện là 29 m.
Xem thêm các bài giải SGK Toán lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: