Naphtalen: Tính chất vật lý, tính chất hóa học, ứng dụng và cách điều chế

1.2 K

Tailieumoi.vn biên soạn và giới thiệu các kiến thức lý thuyết trọng tâm bao gồm định nghĩa, tính chất, ứng dụng và cách điều chế của ankan trong bài viết dưới đây, giúp học sinh ôn tập và bổ sung kiến thức cũng như hoàn thành tốt các bài kiểm tra môn Hóa học. Mời các bạn đón xem:

I. Định nghĩa Naphtalen là gì?

- Định nghĩa: Naphtalen (C10H8) là một hyđrocacbon ở thể rắn, tinh thể màu trắng. Naphtalen dễ bay hơi tạo thành hơi dễ cháy.

II. Tính chất vật lí và nhận biết của Naphtalen

- Naphtalen là chất rắn màu trắng, tnc: 80°C, ts: 218°C, thăng hoa ngay ở nhiệt độ thường, có mùi đặc trưng (mùi băng phiến), khối lượng riêng 1,025 g/cm3 (25°C); Không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ.

- Công thức phân tử: C10H8.

- Công thức cấu tạo:Tính chất hóa học của Naphtalen | Tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng

III. Tính chất hóa học của Naphtalen

Naphtalen có thể được coi như gồm hai vòng benzen giáp nhau nên có tính thơm tương tự như benzen.

1. Phản ứng thế

Naphtalen tham gia các phản ứng thế dễ hơn so với benzen. Sản phẩm thế vào vị trí số 1 (vị trí α) là sản phẩm chính.

2. Phản ứng cộngTính chất hóa học của Naphtalen | Tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng

3. Phản ứng oxi hóa

Naphtalen không bị oxi hóa bởi dung dịch KMnO4. Khi có xúc tác V2O5 ở nhiệt độ cao nó bị oxi hóa bởi oxi không khí tạo thành anhiđrit phtalic.Tính chất hóa học của Naphtalen | Tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng

IV. Điều chế Naphtalen

- Ngày nay người ta điều chế naphtalen bằng than đá. Còn trước kia naphtalen được điều chế từ dầu nặng trong quá trình điều chế dầu mỏ.

V. Ứng dụng của Naphtalen

Lợi ích:

- Naphtalen dùng để sản xuất anhiđrit phtalic, naphtalol, naphtylamin, ... dùng trong công nghiệp chất dẻo, dược phẩm, phẩm nhuộm. Tetralin và đecalin được dùng làm dung môi.

- Naphtalen được dùng làm chất chống gián (băng phiến).

Tác hại:

- Các tế bào hồng cầu có thể bị hỏng hoặc phá hủy nếu ngửi một lượng lớn hơi naphtalen.

VI. Bài tập liên quan về Naphtalen

Ví dụ 1: Hiđro hóa 49 gam hỗn hợp A gồm benzen và naphtalen bằng H2 xúc tác thích hợp thu được 39,72 gam hỗn hợp sản phẩm B gồm xiclohexan và đecalin. Biết hiệu suất hiđro hóa benzen và naphtalen lần lượt bằng 70% và 80%. Thành phần % khối lượng của xiclohexan trong B là

A. 29,6%.

B. 33,84 %.

C. 44,41 %.

D. 50,76%.

Hướng dẫn giải:

Gọi số mol benzen và naphtalen lần lượt là x và y

Phương trình phản ứng:

C6H6+3H2to,NiC6H12x                                     x      mol

Do hiệu suất của phản ứng là 70% nên số mol xiclohexan là 0,7x (mol)

C10H8+5H2xt,toC10H18y                                        y    mol

Do hiệu suất của phản ứng là 80% nên số mol đecalin là 0,8y (mol)

Ta có hệ phương trình:

78x+128y=490,7x.84+0,8y.138=39,72x=0,3y=0,2

mxiclohexan = 0,3.0,7. 84 = 17,64 g

% xiclohexan = 17,6439,72.100%=44,41%

Đáp án C

Ví dụ 2: Lượng clobenzen thu được khi cho 15,6 gam C6H6 tác dụng hết với clo (có mặt bột Fe) với hiệu suất đạt 80% là

A. 14 gam.

B. 16 gam.

C. 18 gam.

D. 20 gam.

Hướng dẫn giải:

nC6H6pu=15,878.80%=0,16mol

Phương trình phản ứng:

C6H6+Cl2t0,FeC6H5Cl+HCl0,16       0,16  mol

mC6H5Cl=0,16.112,5=18g

Đáp án C

Ví dụ 3: Hỗn hợp C6H6 và Cl2 có tỉ lệ số mol 1:1,5. Trong điều kiện có mặt bột Fe, to và hiệu suất 100%. Sau phản ứng thu được chất gì với số mol bao nhiêu?

A. 1 mol C6H5Cl; 1 mol HCl; 1 mol C6H4Cl2.

B. 1,5 mol C6H5Cl; 1,5 mol HCl; 0,5 mol C6H4Cl2.

C. 1 mol C6H5Cl; 1,5 mol HCl; 0,5 mol C6H4Cl2.

D. 0,5 mol C6H5Cl; 1,5 mol HCl; 0,5 mol C6H4Cl2.

Hướng dẫn giải:

Tỉ lệ số mol:nCl2nC6H6=1,5 Phản ứng tạo ra hỗn hợp hai sản phẩm là C6H5Cl và C6H4Cl2.

Phương trình phản ứng:

C6H6+Cl2t0,FeC6H5Cl+HClx             x                        x                 x  mol(1)

C6H6+2Cl2t0,FeC6H5Cl2+2HCly             2y             y                  2y    mol(2)

Giả sử có 1 mol C6H6 và 1,5 mol Cl2

Ta có: x+y=1x+2y=1,5x=0,5y=0,5

Vậy sau phản ứng thu được 0,5 mol C6H5Cl; 1,5 mol HCl; 0,5 mol C6H4Cl2.

Đáp án D

Đánh giá

0

0 đánh giá