Để xác định nồng độ của một dung dịch HCl, người ta tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1 M

10 K

Với giải Bài 1 trang 25 Hóa học lớp 11 Cánh diều chi tiết trong Bài 3: pH của dung dịch. Chuẩn độ acid – base giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Hóa học 11. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Hóa học lớp 11 Bài 3: pH của dung dịch. Chuẩn độ acid – base

Bài 1 trang 25 Hoá học 11: Để xác định nồng độ của một dung dịch HCl, người ta tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1 M. Để chuẩn độ 10 mL dung dịch HCl này cần 20 mL dung dịch NaOH. Xác định nồng độ của dung dịch HCl trên.

Lời giải:

NaOH + HCl → NaCl + H2O

Ta có: VHCl. CHCl = VNaOH. CNaOH

CHCl=VNaOH.CNaOHVHCl=20.0,110=0,2M.

Bài tập vận dụng:

Câu 1. Khi chuẩn độ, người ta thêm từ từ dung dịch đựng trong (1) … vào dung dịch đựng trong bình tam giác. Dụng cụ cần điền vào (1) là

A. bình định mức.         

B. burette.                     

C. pipette.                     

D. ống đong.

Đáp án đúng là: B

Khi chuẩn độ, người ta thêm từ từ dung dịch đựng trong burette vào dung dịch đựng trong bình tam giác.

Trắc nghiệm Hóa học 11 Cánh diều Bài 3 (có đáp án): pH của dung dịch. Chuẩn độ acid – base

Câu 2. Một dung dịch có pH = 11,7. Nồng độ ion hydrogen (H+) của dung dịch là

A. 2,3M.                       

B. 11,7M.                     

C. 5,0.10-3M.                

D. 2,0.10-12M.

Đáp án đúng là: D

Ta có: pH = a thì [H+] = 10-a.

Vậy dung dịch có pH = 11,7 thì [H+] = 10-11,7M = 2.10-12M.

Câu 3. Calcium hydroxide rắn được hòa tan trong nước cho tới khi pH của dung dịch đạt 10,94. Nồng độ của ion hydroxide (OH) trong dung dịch là

A. 1,1.10-11 M.              

B. 3,06 M.                    

C. 8,7.10-4 M.                

D. 1,0.10-14 M.

Đáp án đúng là: C

Ta có: pH = a thì [H+] = 10-a.

Vậy dung dịch có pH = 10,94 thì [H+] = 10-10,94M => [OH]=1014[H+]=10141010,94=8,7.104M.

Từ khóa :
Hóa Học 11
Đánh giá

0

0 đánh giá