Trong các cân bằng (7), (8a) và (8b), xác định các acid và base

384

Với giải Câu hỏi 4 trang 18 Hóa học lớp 11 Cánh diều chi tiết trong Bài 2: Sự điện li trong dung dịch nước. Thuyết Bronsted – Lowry về acid - base giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Hóa học 11. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Hóa học lớp 11 Bài 2: Sự điện li trong dung dịch nước. Thuyết Bronsted – Lowry về acid - base

Câu hỏi 4 trang 18 Hoá học 11: Trong các cân bằng (7), (8a) và (8b), xác định các acid và base.

Lời giải:

+ Cân bằng (7): Al3+ + 3H2O  Al(OH)3 + 3H+

Trong cân bằng (7) Al3+ đóng vai trò là acid; H2O đóng vai trò là base.

+ Cân bằng (8a): CO32+H2OHCO3+OH

Trong cân bằng (8a) H2O đóng vai trò là acid, CO32- đóng vai trò là base.

+ Cân bằng (8b): HCO3+H2OH2CO3+OH

Trong cân bằng (8b) H2O đóng vai trò là acid, HCO3- đóng vai trò là base.

Lý thuyết Thuyết Bronsted – Lowry về acid – base

1. Thuyết Bronsted – Lowry về acid – base

a. Khái niệm acid – base theo thuyết Bronsted – Lowry.

- Acid là chất cho proton (H+).

- Base là chất nhận proton (H+).

b. Ưu điểm của thuyết Bronsted – Lowry.

Tổng quát hơn thuyết Arhenius. (Phân tử không có nhóm –OH như NH3 hay CO3- cũng là base).

2. Acid mạnh / base mạnh và acid yếu / base yếu

- Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, hầu hết các phân tử chất tan đều phân li ra ion. Thường gặp là:

+ Các acid mạnh: HCl, H2SO4, HNO3

+ Các base mạnh: NaOH, KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2

+ Hầu hết các muối.

Phản ứng: Một chiều.
Biểu diễn: Mũi tên một chiều (→).

VD: HNO3 → H+ + NO3-.

- Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước chỉ có một phần phân tử chất tan phân li ra ion. Thường gặp là:

+ Các acid yếu: CH3COOH, HClO, HF, H2SO3

+ Base yếu: Cu(OH)2, Fe(OH)2

Phản ứng: Thuận nghịch.

Biểu diễn: Hai nửa mũi tên ngược nhau (⇆)

VD: CH3COOH ⇆ CH3COO- + H+.

Từ khóa :
Hóa Học 11
Đánh giá

0

0 đánh giá