Cho phản ứng: CH4(g) + H2O(l) → CO(g) + 3H2(g)

719

Với giải Luyện tập 1 trang 83 Hóa học lớp 10 Cánh diều chi tiết trong Bài 15: Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy phản ứng hóa học giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Hóa học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Hóa học lớp 10 Bài 15: Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy phản ứng hóa học

Luyện tập 1 trang 83 Hóa học 10:Cho phản ứng:

CH4(g) + H2O(l) → CO(g) + 3H2(g)    ∆r H298o = 249,9 kJ

Ở điều kiện chuẩn, để thu được 1 gam H2, phản ứng này cần hấp thu nhiệt lượng bằng bao nhiêu?

Lời giải:

nH2=12=0,5mol

Cho phản ứng Luyện tập 1 trang 83 Hóa học 10

Để đốt cháy 1 mol CH4(g) cần hấp thu 249,9 kJ nhiệt lượng

Vậy đốt cháy 16 mol CH4(g) cần hấp thu 249,9.16 = 41,65 kJ nhiệt lượng.

Lý thuyết Ý nghĩa về dấu và giá trị của biến thiên enthalpy phản ứng

Với các phản ứng có kèm theo sự trao đổi năng lượng dưới dạng nhiệt, có hai khả năng sau đây:

- Phản ứng tỏa nhiệt: biến thiên enthalpy của phản ứng có giá trị âm. Biến thiên enthalpy càng âm, phản ứng tỏa ra càng nhiều nhiệt.

- Phản ứng thu nhiệt: biến thiên enthalpy của phản ứng có giá trị dương. Biến thiên enthalpy càng dương, phản ứng thu vào càng nhiều nhiệt.

- Với phản ứng tỏa nhiệt, năng lượng của hệ chất phản ứng cao hơn năng lượng của hệ sản phẩm, do vậy phản ứng diễn ra kèm theo sự giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt.

- Với phản ứng thu nhiệt, năng lượng của hệ chất phản ứng thấp hơn năng lượng của hệ sản phẩm, do vậy phản ứng diễn ra kèm theo sự hấp thu năng lượng dưới dạng nhiệt.

Ví dụ: Cho phản ứng đốt cháy methane và acetylene:

CH4(g) + 2O2(g CO2(g) + 2H2O(l)                    ΔrH2980-890,5 kJmol-1

C2H2(g) + 32O2(g2CO2(g) + H2O(l)                 ΔrH2980-1300,2 kJmol-1

Với chất khí trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, tỉ lệ về số mol bằng tỉ lệ thể tích nên khi đốt cháy cùng một thể tích CH4 và C2H2, lượng nhiệt do C2H2 sinh ra nhiều gấp khoảng 1,5 lần lượng nhiệt do CHsinh ra. Thực tế, người ta sử dụng C2H2 trong đèn xì để hàn, cắt kim loại mà không dùng CH4.

Hình 15.1. Đèn xì acetylene dùng để hàn, cắt kim loại

- So sánh phản ứng thu nhiệt và phản ứng tỏa nhiệt:

Loại phản ứng

Giai đoạn

Phản ứng thu nhiệt

Phản ứng tỏa nhiệt

Giai đoạn khơi mào

Hầu hết các phản ứng cần thiết khơi mào (đun hoặc đốt nóng, …).

Có thể có hoặc không cần khơi mào, tùy phản ứng cụ thể.

Giai đoạn tiếp diễn

Hầu hết các phản ứng cần phải tiếp tục đun hoặc đốt nóng.

Hầu hết các phản ứng không cần tiếp tục đun hoặc đốt nóng.

Ví dụ

Phản ứng nung vôi cần nhiệt từ quá trình đốt cháy than, nếu dừng cung cấp nhiệt thì phản ứng nung vôi sẽ không tiếp diễn.

 

- Phản ứng cần khơi mào: phản ứng cháy, nổ, … sau đó, phản ứng tỏa nhiệt có thể tự tiếp diễn mà không cần tiếp tục đun nóng.

- Phản ứng không cần khơi mào: phản ứng tạo gỉ sắt, gỉ đồng, phản ứng trung hòa acid – base, tôi vôi, ...

 Lưu ý: Các phản ứng tỏa nhiệt (ΔrH2980 < 0) thường diễn ra thuận lợi hơn các phản ứng thu nhiệt (ΔrH2980 >0).

Ví dụ: Sau khi được đốt nóng, Na tự cháy trong chlorine cho đến hết do phản ứng này có ΔrH2980rất âm.

Na(s) + 12Cl2(g NaCl(s)               ΔrH2980 = - 411,2 kJmol-1

® Phản ứng này diễn ra thuận lợi hơn rất nhiều so với phản ứng giữa N2 và O2. Ở điều kiện chuẩn, phản ứng chỉ xảy ra khi được đốt nóng đến khoảng 3000oC (cung cấp nhiệt), khi dừng đốt nóng phản ứng sẽ dừng lại.

12N2(s) + 12O2(gNO(g)               ΔrH2980 = 91,3 kJmol-1

Đánh giá

0

0 đánh giá