Với giải Bài 3 trang 81 SBT Toán lớp 7 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 1: Làm quen với biến cố ngẫu nhiên giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán lớp 7 Bài 1: Làm quen với biến cố ngẫu nhiên
Bài 3 trang 81 SBT Toán 7 Tập 2: Gieo hai con xúc xắc 6 mặt cân đối. Viết tập hợp các kết quả làm cho mỗi biến cố sau xảy ra:
A: “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 4”;
B: “Xuất hiện hai mặt có cùng số chấm”;
C: “Tích số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc chia hết cho 5 nhưng không chia hết cho 10”.
Lời giải:
Con xúc xắc có số chấm ở 6 mặt như sau: 1 chấm, 2 chấm, 3 chấm, 4 chấm, 5 chấm, 6 chấm.
Kí hiệu (i; j) là kết quả con xúc xắc thứ nhất xuất hiện i chấm, con xúc xắc thứ hai xuất hiện j chấm (với i, j ∈ {1; 2; 3; 4; 5; 6}).
+ Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 4 thì: i + j = 4.
Do đó tập hợp các kết quả làm cho biến cố A: “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 4” xảy ra là: A = {(1;3); (2;2); (3;1)}.
+ Xuất hiện hai mặt có cùng số chấm thì gieo 2 con xúc xắc phải xuất hiện số chấm giống nhau: i = j.
Do đó tập hợp các kết quả làm cho biến cố B xảy ra là: B = {(1;1); (2;2); (3;3); (4;4); (5;5); (6;6)}.
+ Tích số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc chia hết cho 5 nên ij ⋮ 5.
Do đó:
• i = 5 và j ∈ {1; 2; 3; 4; 5; 6};
• j = 5 và i ∈ {1; 2; 3; 4; 5; 6}.
Tích số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc không chia hết cho 10 nên ij 10.
Khi đó:
• i = 5 thì j ∈ {1; 3; 5};
• j = 5 thì i ∈ {1; 3; 5}.
Vậy tập hợp các kết quả làm cho biến cố C xảy ra là: C = {(1;5); (3;5); (5;5); (5;3); (5;1)}.
Xem thêm các bài giải sách bài tập Toán lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 9: Tính chất ba đường phân giác của tam giác
Bài 1: Làm quen với biến cố ngẫu nhiên