Phân tích giá trị của biện pháp tu từ so sánh trong các câu thơ dưới đây

4 K

Với giải Câu 1 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 10 Cánh diều chi tiết trong Bài 7: Thơ tự do giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài 7: Thơ tự do

Câu 1 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: (Bài tập 1, SGK) Phân tích giá trị của biện pháp tu từ so sánh trong các câu thơ dưới đây:

a)      

Gió rát mặt, Đảo luôn thay hình dáng

Sỏi cát bay như lũ chim hoang

(Trần Đăng Khoa)

b)      

Những giai điệu ngang tàng như gió biển

Nhưng lời ca toàn nhớ với thương thôi

Đêm buông Xuống nhìn nhau không rõ nữa

Cứ ngỡ như vỏ ốc cất thành lời

(Trần Đăng Khoa)

c)      

Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ

Có đón giêng hai, chim én gặp mùa,

Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa

Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.

 (Chế Lan Viên)

d)      

Tình yêu là vũ khí

Giữ đất trời quê hương.

(Lò Ngân Sủn)

Trả lời:

a)

+ Yếu tố được so sánh: “sỏi cát”; phương diện so sánh: “bay”; từ so sánh: “như”; yếu tố so sánh: “lũ chim hoang”.

+ Giá trị tu từ: Tác giả đã mô tả diện mạo, cảnh quan của quần đảo đầy tính hình tượng, có tính biểu cảm cao. “Sỏi cát bay” (cái cụ thể) được so với “lũ chim hoang” (cái cụ thể) nhưng khác loại, tạo sự liên tưởng thú vị, đầy tính biểu tượng.

b):

+ Yếu tổ được so sánh: “lời ca”; từ so sánh: “như”; yếu tố so sánh: “vỏ ốc cất thành lời”.

+ Giá trị tu từ: giai điệu, lời ca của người lính đảo tất cả đều được biểu tượng hoá, từ trạng thái nghe (thính giác), chuyển sang nhìn (thị giác), rồi chuyển sang trạng thái “cất thành lời”. Cách ví von này làm cho câu thơ thêm tính nhạc, tính biểu cảm.

c):

+ Các yếu tố trong cấu trúc so sánh này gồm: yếu tố được so sánh (“con gặp lại nhân dân”); từ so sánh (“như”); yếu tố so sánh (“nai về suối cũ”; “cỏ đón giêng hai”; “chim én gặp mùa”; “đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa”; “Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa”).

+ Tác dụng tu từ / nghệ thuật: đây là một cấu trúc so sánh tu từ mở rộng, về được mở rộng là yếu tố so sánh. Lối so sánh này có giá trị biểu cảm cao, xây dựng nên được những hình tượng đẹp, cụ thể, sinh động về đất nước và nhân dân.

d):

+ Yếu tố được so sánh: “tình yêu”; từ so sánh: “là”; yếu tố so sánh: “vũ khí”.

+ Giá trị tu từ: Trên nông trường rộn ràng tiếng máy, tiếng nhịp nhàng lao động của công nhân, tác giả đã tạo nên một không gian lứa đôi đầy sức sống với một “tình yêu” đầy sự sống, một thứ “vũ khí” giúp họ bền gan, vững chí để giữ gìn bờ cõi quê hương nơi biên thuỳ.

Đánh giá

0

0 đánh giá