Sách bài tập Ngữ Văn 10 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2 | Cánh diều

2.1 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2 Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2

I. Bài tập ôn tập

II. Bài tập tự đánh giá cuối học kì 2

  • Bài tập tự đánh giá cuối học kì 2 trang 41

  • Câu 1 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: (mục b, câu 3, SGK, phần Tự đánh giá cuối học kì II, trang 121) Đoạn trích được triển khai theo kiểu diễn dịch, quy nạp hay tổng - phân - hợp? Em dựa vào đâu để xác định cấu trúc ấy?

    Trả lời:

    Đoạn trích viết về văn chính luận của Nguyễn Trãi được tác giả triển khai theo cách tổng phân hợp. Mở đầu nêu nhận xét khái quát: Nguyễn Trãi đã dùng văn học phục vụ chiến đấu, viết văn để đánh giặc. Văn chính luận của ông có nội dung yêu nước sâu sắc và tính chiến đấu cao. Sau đó lần lượt phân tích, chứng minh cụ thể làm rõ cho ý khái quát và cuối cùng đưa ra kết luận khẳng định: “Chiến đấu là tính đặc thù của văn chính luận dân tộc. Nhưng chiến đấu ngoan cường, trực diện, tập trung, thường xuyên và có hiệu quả cao, xuất phát từ trí tuệ nhạy bén, tình cảm chân thành và nhất là từ ý thức dùng văn chương làm vũ khí “mạnh như vũ bão, sắc như gươm dao” (Phạm Văn Đồng), thì chỉ có thể tìm thấy sớm nhất trong văn chính luận Nguyễn Trãi”.

    Câu 2 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:Lập dàn ý cho một trong hai đề sau:

    Đề 1 (SGK): Phân tích, đánh giá nội dung và hình thức một trong các tác phẩm văn xuôi đã học trong “Ngữ văn 10”) tập hai.

    Đề 2: Viết bài văn phân tích đoạn thơ trích trong trường ca “Mặt đường khát vọng ” của Nguyễn Khoa Điềm:

    “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

    Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể

    Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

    Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

    Tóc mẹ thì bới sau đầu

    Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

    Cái kèo, cái cột thành tên

    Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

    Đất Nước có từ ngày đó...”

    (Trích trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)

    Trả lời:

    Đề 1:

    I. Mở bài

    - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi: Là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới với sự nghiệp văn học đồ sộ.

    - Giới thiệu về tập thơ Quốc âm thi tập và bài thơ Gương báu khuyên răn/: Quốc âm thi tập là tập thơ đặt nền móng cho sự mở đường của thơ chữ Nôm, cảnh ngày hè là một trong những bài thơ hay nhất của tập thơ.

    II. Thân bài

    1. Sáu câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên và cuộc sống ngày hè

    - Hoàn cảnh sống của Nguyễn Trãi trong những ngày về ở ẩn:

         + “Rồi”: Là một từ cổ có nghĩa là rảnh rỗi, nhàn hạ

         + “Ngày trường”: Ngày dài, chỉ khoảnh thời gian rảnh rỗi.

         + Hóng mát: Hoạt động an nhàn, tĩnh tại, thư thái

    → Tâm thế an nhàn, thảnh thơi của tác giả. Nguyễn Trãi một đời bận rộn, tận tâm vì đất nước, đây là những giây phút hiếm hoi của cuộc đời.

    - Bức tranh thiên nhiên rực rỡ, sống động.

         + Xuất hiện trong ba câu thơ là những sự vật quen thuộc của của mùa hè: lá hòe, thạch lựu, hoa sen.

    → Sự vật gần gũi, giản dị

         + Cách miêu tả sự vật của tác giả: Màu sắc - màu xanh của hoa hòe, màu đỏ của hoa lựu, màu hồng của hoa sen, trạng thái - đùn đùn, rợp, phun, tiễn, mùi hương: mùi sen cuối hạ.

    → Cách miêu tả tinh tế, sinh động khiến các sự vật hiện lên vừa có màu sắc vừa có trạng thái, vừa có mùi hương

     Các sự vật vốn gần gũi, giản dị nhưng qua cách phối hợp đường nét, màu sắc cùng các động từ mạnh đã vẽ lên một bức tranh căng tràn sự sống

     Thể hiện tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên của của Nguyễn Trãi.

    - Vẻ đẹp bức tranh cuộc sống con người

         + Nguyễn Trãi dùng nhiều từ Hán Việt như ngư phủ, cầm ve, tịch dương kết hợp nhuần nhuyễn với những từ thuần Việt tạo nên vẻ đẹp vừa mộc mạc, bình dị, vừa trang trọng tao nhã.

         + Cuộc sống được cảm nhận bằng âm thanh: Âm thanh từ làng chợ cá, của tiếng ve râm ran mỗi độ hè về

         + Nhà thơ sử dụng hai từ láy tượng thanh “lao xao” – âm thanh của những phiên chợ cá, “dắng dỏi” – diễn tả âm thanh của tiếng ve, kết hợp với nghệ thuật đảo cấu trúc câu nhằm nhấn mạnh những âm thanh bao trùm làng quê.

    → Cuộc sống sôi động, ồn ão, tràn đầy sức sống và âm thanh.

     Cả thiên nhiên và con người đều hiện lên tràn đầy sức sống

     Tâm hồn lạc quan, yêu đời, tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên, tha thiết với cuộc sống quê nhà của nhà thơ Nguyễn Trãi.

    2. Hai câu cuối: Tâm sự và ước nguyện của nhà thơ

    - “Dẽ” là từ cổ nghĩa là lẽ, lẽ ra

    - “Ngu cầm” là cây đàn của vua Nghiêu vua Thuấn. Đây là điển cố quen thuộc của Trung Hoa kể về thời đại Nghiêu Thuấn – những ông vua nhân từ đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Hằng ngày vua Nghiêu Thuấn thường đem đàn ra gảy khúc nam phong ngợi ca cảnh thái bình trên xứ sở này

    → Thể hiện ước muốn có được cây đàn để ca ngợi khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp và cuộc sống vui tươi trên quê hương ông.

    → Câu thơ thể hiện niềm vui sướng, hạnh phúc của tác giả khi được sống hòa hợp cùng thôn quê.

    - Câu thơ cuối cùng thể hiện rõ ràng, cụ thể ước mơ được thấy cảnh thanh bình, ấm no trên đất nước.

    → Nguyễn Trãi dù sống trong cảnh thanh nhàn nhưng vẫn nặng lòng với dân với nước. Ông ước mơ về cuộc sống no đủ, ấm áp sung túc không chỉ trên quê hương ông mà còn trải khắp đất nước.

    3. Nghệ thuật

    - Giọng điệu trữ tình, sâu lắng, bút pháp tả sinh động

    - Thể thơ sáng tạo thất ngôn xen lục ngôn

    - Ngôn ngữ thơ phong phú, đa dạng vừa có lớp từ Hán Việt vừa có lớp từ thuần Việt tạo nên vẻ đẹp vừa trang trọng vừa bình dị

    - Sử dụng các điển tích, điển cố

    III. Kết bài

    - Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

    - Mở rộng: Liên hệ với những bài thơ cùng chủ đề như “Quy hứng” của Nguyễn Trung Ngạn, “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

    Đề 2:

    I. Mở bài:

    - Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm

    - Nêu yêu cầu đề: trích đoạn và nêu nội dung chính

    II. Thân bài:

    - Nguồn gốc của đất nước:

    + Đất nước có từ rất lâu rồi, từ phong tục tập quán, văn hóa dân gian, truyền thống dựng nước và giữ nước;

    - Đất nước là gì?

     + Đất nước hiện hữu trong những điều bình dị và thân thuộc nhất: cái tên, búi tóc của mẹ, miếng trầu bà ăn, tình cảm lứa đôi, truyền thống đạo lý.

    - Đất nước trong mối quan hệ của cá nhân và đất nước:

    + Đất nước hiện hữu trong lòng mỗi người, quan hệ cá nhân với cá nhân, cá nhân với cộng đồng, gia đình, xã hội

    → đất nước vẹn tròn, to lớn.

    - Nghệ thuật:

    + Thơ giàu hình tượng, sử dụng khéo léo văn học dân gian, các thành ngữ,...

    + Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc

    → trái tim giàu tình yêu thương, chân thành mà trước hết là tình yêu đất nước.

    III. Kết bài: 

    - Tổng kết, đánh giá nội dung khổ thơ đầu;

    - Mở rộng vấn đề.

  • Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

    Bài 5: Thơ văn Nguyễn Trãi 

    Bài 6: Tiểu thuyết và truyện ngắn

    Bài 7: Thơ tự do

    Bài 8: Văn bản nghị luận

    Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2

Đánh giá

0

0 đánh giá