Sách bài tập Ngữ Văn 10 Bài 7: Thơ tự do | Cánh diều

2.7 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài 7: Thơ tự do sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài 7: Thơ tự do

I. Bài tập đọc hiểu

II. Bài tập tiếng Việt

  • Bài tập tiếng Việt trang 23,24

    • Câu 1 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: (Bài tập 1, SGK) Phân tích giá trị của biện pháp tu từ so sánh trong các câu thơ dưới đây:

      a)      

      Gió rát mặt, Đảo luôn thay hình dáng

      Sỏi cát bay như lũ chim hoang

      (Trần Đăng Khoa)

      b)      

      Những giai điệu ngang tàng như gió biển

      Nhưng lời ca toàn nhớ với thương thôi

      Đêm buông Xuống nhìn nhau không rõ nữa

      Cứ ngỡ như vỏ ốc cất thành lời

      (Trần Đăng Khoa)

      c)      

      Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ

      Có đón giêng hai, chim én gặp mùa,

      Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa

      Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.

       (Chế Lan Viên)

      d)      

      Tình yêu là vũ khí

      Giữ đất trời quê hương.

      (Lò Ngân Sủn)

      Trả lời:

      a)

      + Yếu tố được so sánh: “sỏi cát”; phương diện so sánh: “bay”; từ so sánh: “như”; yếu tố so sánh: “lũ chim hoang”.

      + Giá trị tu từ: Tác giả đã mô tả diện mạo, cảnh quan của quần đảo đầy tính hình tượng, có tính biểu cảm cao. “Sỏi cát bay” (cái cụ thể) được so với “lũ chim hoang” (cái cụ thể) nhưng khác loại, tạo sự liên tưởng thú vị, đầy tính biểu tượng.

      b):

      + Yếu tổ được so sánh: “lời ca”; từ so sánh: “như”; yếu tố so sánh: “vỏ ốc cất thành lời”.

      + Giá trị tu từ: giai điệu, lời ca của người lính đảo tất cả đều được biểu tượng hoá, từ trạng thái nghe (thính giác), chuyển sang nhìn (thị giác), rồi chuyển sang trạng thái “cất thành lời”. Cách ví von này làm cho câu thơ thêm tính nhạc, tính biểu cảm.

      c):

      + Các yếu tố trong cấu trúc so sánh này gồm: yếu tố được so sánh (“con gặp lại nhân dân”); từ so sánh (“như”); yếu tố so sánh (“nai về suối cũ”; “cỏ đón giêng hai”; “chim én gặp mùa”; “đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa”; “Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa”).

      + Tác dụng tu từ / nghệ thuật: đây là một cấu trúc so sánh tu từ mở rộng, về được mở rộng là yếu tố so sánh. Lối so sánh này có giá trị biểu cảm cao, xây dựng nên được những hình tượng đẹp, cụ thể, sinh động về đất nước và nhân dân.

      d):

      + Yếu tố được so sánh: “tình yêu”; từ so sánh: “là”; yếu tố so sánh: “vũ khí”.

      + Giá trị tu từ: Trên nông trường rộn ràng tiếng máy, tiếng nhịp nhàng lao động của công nhân, tác giả đã tạo nên một không gian lứa đôi đầy sức sống với một “tình yêu” đầy sự sống, một thứ “vũ khí” giúp họ bền gan, vững chí để giữ gìn bờ cõi quê hương nơi biên thuỳ.

      Câu 2 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:(Bài tập 2, SGK) Tìm và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong những câu thơ dưới đây ở bài Đá nước của Nguyễn Đình Thi:

      a)      

      Ôi những cánh đồng quê Chảy máu

      Dạy thép gai đâm nát trời chiều

      b)      

      Trán cháy rực nghĩ trời đất mới

      Lòng ta bát ngái ánh bình mình

      c)      

      Súng nổ rung trời giận dữ

      Người lên như nước vỡ bờ

      Nước Việt Nam từ máu lửa

      Rũ bùn đứng dậy sáng loà.

      Trả lời:

      a)

      + Biện pháp tu từ: hoán dụ (“Ôi những cánh đồng quê chảy máu”); ngoài ra còn có ẩn dụ nhân hoá (“Dây thép gai đâm nát trời chiều”),

      + Cơ chế liên tưởng: tương cận, gần gũi nhau, lấy không gian chứa đựng để nói thay con người sống trong không gian đó.

      + Tác dụng tu từ / nghệ thuật: có tác dụng biểu cảm, miêu tả cảnh tang thương của làng quê Việt.

      b)

      + Biện pháp tu từ: ẩn dụ (“Nước Việt Nam từ máu lửa”; “Rũ bùn đứng dậy sáng loà”).

      + Cơ chế liên tưởng: tương đồng. Nhà thơ đã dùng hình ảnh đầy tính chất biểu tượng là “máu lửa” để chỉ chiến tranh và “rũ bùn” để chỉ việc thoát khỏi cảnh lầm than, cơ hàn, nô lệ.

      + Tác dụng tu từ nghệ thuật: có tác dụng tăng tính biểu cảm, hình tượng khi nói về những đau thương, sự đấu tranh gian khổ của quân và dân ta, tạo nên một biểu tượng đất nước anh hùng.

      Ngoài ra, trong câu thơ này, tác giả còn sử dùng biện pháp tu từ so sánh  (“Người lên như nước vỡ bờ”), nhân hoá (“Súng nổ rung trời giận dữ”).

      c)

      + Biện pháp tu từ: hoán dụ (“trán cháy rực”; “lòng ta bát ngát”).

      + Cơ chế liên tưởng: thay thế bằng cái tương cận, gần gũi nhau, lấy bộ phận chỉ cái toàn thể: “trán cháy rực” chỉ con người trí tuệ, khối óc trăn trở, khát khao; “lòng ta bát ngát” chỉ con người cảm xúc, con tim.

      + Tác dụng tu từ / nghệ thuật: có tác dụng tăng tính biểu cảm, hình tượng khi diễn tả tâm trạng và suy tư của người lính.

      Câu 3 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong những đoạn trích sau:

      a)                

      Im phăng phắc dáng mẹ ngồi,

      Tấm lưng còng đỡ cả đời bão dông.

      (Trương Nam Hương)

      b)                

      Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông

      Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?

      (Nguyễn Bính)

      c) Những cuộc vui ấy chị còn nhớ rành rành. (Ngô Tất Tố)

      Trả lời:

      a)

      + Biện pháp tu từ: đảo ngữ.

      + Thành phần đảo ngữ: đảo vị ngữ (“im phăng phắc dáng mẹ ngồi”).

      + Tác dụng tu từ: có tác dụng biểu cảm, nhấn mạnh nội dung diễn đạt của câu thơ: một sự sẻ chia và hị sinh thầm lặng của người mẹ.

      b)

      + Biện pháp tu từ: hoán dụ (“Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông”), nhân hoá (“Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào”). _

      + Tác dụng tu từ: có tác dụng biểu cảm, nhấn mạnh nội dung diễn đạt của câu thơ: không gian “thôn Đoài” và “thôn Đông” đã trở thành không gian của tâm trạng nhớ nhung, của lứa đôi hò hẹn.

      c)

      + Biện pháp tu từ: đảo ngữ.

      + Thành phần đảo ngữ: đảo bổ ngữ (“những cuộc vui ấy chị còn nhớ rành rành”). Trật tự thông thường là: Chị còn nhớ rành rành những cuộc vui ấy.

      + Tác dụng tu từ: có tác dụng biểu cảm, nhấn mạnh nội dung diễn đạt của câu thơ: “những cuộc vui ấy” mới là tiêu điểm của câu nói, mang thông tin mới của thông báo.

      Câu 4 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây Bắc vào mùa hoa mận nở, trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh hoặc ẩn dụ.

      Trả lời:

      Mận trắng - loài hoa đặc trưng của cao nguyên Mộc Châu xinh đẹp động lòng người. Thật khó ai có thể quên được những chùm hoa trắng mọc san sát, đan xen nhau giữa cảnh núi non xanh rì, kì vĩ. Và đôi khi, những chùm hoa trắng ấy còn được trồng thành những cánh đồng hoa, phủ kín cả một bản làng, một thung lũng, đôi khi còn là một vùng trời Tây Bắc thân yêu. Tất cả đã tạo nên một khung cảnh vừa nên thơ vừa lãng mạn, khiến lòng người lữ khách ngẩn ngơ đến lạc cả lối về. 

      Hãy một lần đến với Tây Bắc những ngày tháng 1, 2 để được thử cái cảm giác “lịm” đi giữa cánh đồng hoa trắng tinh như những cô gái miền Tây kiều diễm đương độ xuân thì còn thẹn thùng, e lệ. Và cũng để thử một lần “phải lòng” cái nơi không phải quê nhà.

      Biện pháp so sánh: Cánh đồng hoa trắng tinh như những cô gái miền Tây kiều diễm đương độ xuân thì còn thẹn thùng, e lệ.

      Câu 5 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:Xác định kiểu so sánh tu từ và phân tích tác dụng của chúng trong các câu sau:

      a)      

      Ta nghe tiếng máy gọi

      Như nghe tiếng cuộc đời

      (Lò Ngân Sủn)

      b)      

      Em nằm dưới đất sâu

      Như khoảng trời đã nằm yên trong đất

      (Lâm Thị Mỹ Dạ)

      c) Khi bánh chín, họ chọn những chiếc bánh đẹp nhất, chắc nhất để phần hai người đàn ông của họ. Nhưng những ngày Tế thường vụt đi như tên bắn.

      (Nguyễn Quang Thiều)

      d)                

      Ngàn xưa cho tới mai sau

      Vịnh xanh như buổi ban đầu tình yêu.

      (Xuân Quỳnh)

      Trả lời:

      a)

      + Yếu tố được so sánh: “tiếng máy gọi”; từ so sánh: “như”; yếu tố so sánh: “tiếng cuộc đời”.

      + Giá trị tu từ: kiểu so sánh ngang bằng, sự liên tưởng yếu tố khác loại giữa “tiếng máy gọi” cụ thể và “tiếng cuộc đời” trìu tượng càng làm tăng thêm tính biểu cảm, tính hình tượng cho câu văn.

      b)

      + Yếu tố được so sánh: “em nằm dưới đất sâu”; từ so sánh: “như”; yếu tố so sánh: “khoảng trời đã nằm trong đất”.

      + Giá trị tu từ: kiểu so sánh ngang bằng, sự liên tưởng hai không gian, hai yếu tố khác loại nhưng cả hai đều cụ thể là “nằm đưới đất sâu” và “khoảng trời đã nằm trong đất”. Hình ảnh khoảng trời - hố bom càng làm tăng thêm tính biểu cảm, tính hình tượng cho câu văn.

      c)

      + Yếu tô được so sánh: “những ngày Tết vụt đi”; từ so sánh: “như”; yếu tố so sánh: “tên bắn”.

      + Giá trị tu từ: kiểu so sánh ngang bằng, sự liên tưởng hai yếu tố khác loại nhưng cả hai đều cụ thể là “ngày Tết vụt đi” được ví như “tên bắn”, biểu thị thời gian bên nhau trôi quá nhanh, làm tăng thêm tính biểu cảm, tính hình tượng cho câu văn.

      d)

      + Yếu tố được so sánh: “vịnh xanh”; từ so sánh: “như”; yếu tố so sánh: “buổi ban đầu tình yêu”.

      + Giá trị tu từ: kiểu so sánh ngang bằng, sự liên tưởng hai yếu tố khác loại đầy hình tượng, đó là giữa sự việc cụ thể “vịnh xanh” được ví như “buổi ban đầu tình yêu” rất trừu tượng. Phép so sánh này làm tăng thêm tính biểu cảm, tính hình tượng cho câu văn,

      Câu 6 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong những câu trích sau:

      a) Chị ngồi im lặng nhìn những mẩu than nhấp nháy như những ngôi sao mùa đông. Giá như đêm nay Ân ở nhà thì Ân hạnh phúc biết bao nhiêu. (Nguyễn Quang Thiêu)

      b) Dòng sông nhẹ xao, chiếc thuyền run rẩy một cách khoan khoái. (Xuân Diệu)

      c)      

      Cái năm đói củ dong riềng luộc sượng

      Cứ nghe thơm mùi huệ trắng hương trầm.

      (Nguyễn Duy)

      d)      

      Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi!

      Rừng cọ đồi chè đồng xanh ngào ngạt

      Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát

      Chuyến phà rào rạt bến nước Bình Ca.

      (Tố Hữu)

      Trả lời:

      a)

      Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu trích là so sánh: “những mẩu than nhấp nháy như những ngôi sao mùa đông”.

      - Yếu tố được so sánh: “những mẩu than nhấp nháy”; từ so sánh: “như”; yếu tố so sánh: “những ngôi sao mùa đông”.

      + Tác dụng tu từ: kiểu so sánh ngang bằng, sự liên tưởng hai không gian, hai yếu tố khác loại nhưng cả hai đều cụ thể: “những mẩu than nhấp nháy” và “những ngôi sao mùa đồng”. Cả hai hình ảnh đều có nét tương đồng về sự “nhấp nháy” của ánh lửa, ánh sao, gợi tính hình tượng, tính biểu trưng cho câu văn.

      b)

      + Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu trích là nhân hoá (một loại ẩn dụ tu từ): “chiếc thuyền run rẩy một cách khoan khoái”.

      + Tác dụng tu từ: tác giả đã liên tưởng hình ảnh chiếc thuyền với thân thể của con người có cảm xúc “run rẩy”, “khoan khoái” rất hình tượng và mang tính biểu cảm cao.

      c)

      + Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu trích là ẩn dụ bổ sung (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác): “Cứ nghe thơm mùi huệ trắng hương trầm”.

      + Tác dụng tu từ: tác giả đã liên tưởng mùi, vị, sắc của “củ dong riềng” rất hình tượng và rất ngọt, rất ngon. Để có được ấn tượng lạ và ngon như vậy, tác giả đã sử dụng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác từ thính giác (nghe) sang khứu giác (mùi) qua thị giác (huệ trắng) rất tinh tế và hiệu quả.

      d)

      + Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu trích là đảo ngữ: “Đẹp vô-cùng Tổ quốc ta ơi”.

      + Tác dụng tu từ: việc sử dụng hình thức đảo ngữ luôn tạo ấn tượng mạnh về cảm xúc và hình tượng câu thơ. Thành phần được đảo là vị ngữ, như muốn nhấn mạnh đến sự “đẹp đẽ” của Tổ quốc, của non sông hùng vĩ Việt Nam. Câu thơ có thể được diễn đạt theo trật tự xuôi là: Tổ quốc ta ơi đẹp vô cùng hoặc Ơi Tổ quốc ta đẹp vô cùng. Những cách đảo ngữ như trong khổ thơ là giàu tính biểu cảm và tính hình tượng nhất.

III. Bài tập viết

  • Bài tập viết trang 25,26

  • Câu 1 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ là:

    A. Nêu lên và làm rõ ý kiến của người viết về nội dung của tác phẩm thơ.

    B. Nêu lên và làm rõ ý kiến của người viết về nghệ thuật của tác phẩm thơ.

    C. Nêu lên và làm rõ ý kiến của người viết về giá trị nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ.

    D. Trình bày các thông tin về tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, nội dung và hình thức của tác phẩm thơ.

    Trả lời:

    Chọn đáp án: C. Nêu lên và làm rõ ý kiến của người viết về giá trị nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ

    Câu 2 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Các phát biểu sau đây là đúng hay sai? Hãy đánh dấu Giải SBT Ngữ văn 10 Bài tập viết trang 25,26 - Cánh diều vào ô phù hợp.

    Giải SBT Ngữ văn 10 Bài tập viết trang 25,26 - Cánh diều

    Trả lời:

    Giải SBT Ngữ văn 10 Bài tập viết trang 25,26 - Cánh diều

    Câu 3 trang 26 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

    Bức tranh hoành tráng sử thi về đất nước được vẽ bằng những nét bút lớn, đầy tính khái quát, tượng trưng: “Súng nổ rung trời giận dữ”. Lời thơ cũng đạt đến một độ hàm súc cao. Hai chữ “giận dữ” khiến cho ý thơ thật đa nghĩa. Bởi nó có đến hai chủ từ. Đó là tiếng súng giận dữ của con người hay bầu trời cũng đang nổi giận với kẻ thù? Có lẽ là cả hai. Tội ác của chúng gieo rắc bao năm khiến cho trời không dung, đất không tha [...].

    Trên cái phông nền ấy, hình tượng “đất nước” hiện lên như một thực thể vừa kì ảo vừa kì vĩ:

    Nước Việt Nam từ máu lửa

    Rũ bùn đứng dậy sáng loà [...].

    Bài thơ mở đầu bằng hương cốm hiền hoà trong những sáng thu muôn thuở để rồi kết thúc bằng hình ảnh quật cường, vừa dữ dội vừa oai hùng. Chỉ riêng điều đó đủ cho ta thấy sức sống kì diệu đã biến một nước Việt Nam hiền hoà thành một nước Việt Nam bất khuất. Khổ thơ kết này chính là thời điểm chót cùng của cuộc hoá thân mầu nhiệm đó.”

    (Chu Văn Sơn, Thơ điệu hồn và cấu trúc, NXB Giáo dục, 2007)

    a) Văn bản viết về điều gì?

    b) Câu văn nào nêu ý kiến nhận xét, đánh giá của tác giả?

    c) Tác giả đã phân tích các yếu tố nào để làm rõ ý kiến của mình?

    Trả lời:

    a) Văn bản trên đánh giá phân tích về đoạn thơ thứ 7 trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.

    b) Câu văn nêu ý kiến, nhận xét của tác giả là: Bức tranh hoành tráng sử thi về đất nước được vẽ bằng những nét bút lớn, đầy tính khái quát, tượng trưng: “Súng nổ rung trời giận dữ”. Lời thơ cũng đạt đến một độ hàm súc cao.

    c) Tác giả đã phân tích từ ngữ (“giận dữ”) và hình ảnh (trong hai câu kết) để làm rõ ý kiến, nhận xét của mình.

    Câu 4 trang 26 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:Lập dàn ý cho đề văn sau đây:

    Vẻ đẹp của hình tượng người lính đảo trong bài thơ Lính đẩo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa).

    Trả lời:

    Mở bài:

    - Giới thiệu về bài thơ Lính đảo hát tình ca trên đảo và nhà thơ Trần Đăng Khoa.

    - Giới thiệu chung về hình tường người lính đảo.

    Thân bài:

    Hình tượng người lính đảo hiện lên là những con người không đẹp về ngoại hình nhưng nội tâm của họ lại phong phú, tươi đẹp. Tâm hồn họ tràn đầy sự lạc quan, niềm vui, tinh thần bất khuất.

    - Cách xưng hô thân mật: gọi em – xưng anh

    - Khổ đầu trong bài thơ được Trần Đăng Khoa miêu tả sự khắc nghiệt về thời tiết nơi quần đảo Trường Sa nhiều nắng gió. Sân khấu dựng lên vô cùng đặt biệt:

    +  Giữa trời biển bao la, đá san hô kê thành sân khấu

    + Vài tấm tôn chôn mấy cánh gà 

    → Sự thiếu thốn, khó khăn đặc biệt về vật chất nơi đây. 

    - Họ gọi đùa nhau mấy chàng đầu trọc, lính trọc đầu, lính già lính trẻ đều trọc tếu giống những sư cụ là bà con xa với bụt ốc

    → Chính cuộc sống gian nan, cùng với ngoại hình ấn tượng với đầu trọc lốc không tóc của những người lính đảo, càng làm nổi bật sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất nơi đây, điều kiện sống nguy hiểm.

    - Điệp ngữ: “Nào hát lên cho…”

    → Nhấn mạnh vào tiếng hát của những người lính. Họ hát tình ca trên đảo với biết bao tâm trạng và cảm xúc trào dâng

     Đến cuối bài, giọng điệu và hình ảnh thơ vẫn sống động, hóm hỉnh và tếu táo mang đậm phong cách thơ Trần Đăng Khoa. Hình ảnh “toàn những đá trọc đầu” khi thủy triều vừa rút như một kết thúc bất ngờ và ám ảnh. Đó là cả một sự quan sát, một phút xuất thần để có những câu thơ hay: “Điệu tình ca cứ ngân lên chót vót/ Bỗng bàng hoàng nhìn lại phía sau/ Ngoài mép biển, người đâu lên đông thế/ Ồ, hóa ra toàn những đá trọc đầu…”

    - Bài thơ được viết theo mạch cảm hứng của một buổi trình diễn âm nhạc, từ khâu chuẩn bị cho đến lúc trình diễn và lời ca được cất lên cao trào.

    - Ngôn ngữ được sử dụng trong bài thơ gần gũi, giản dị, vô cùng dễ hiểu nhưng cũng không kém phần độc đáo.

    - Bài thơ góp một giọng điệu rất riêng, vừa tươi vui, hóm hỉnh nhưng cũng cảm động, sâu lắng về cuộc sống của người lính nơi đảo xa.

    Kết bài:

    Nêu cảm nhận của em về hình tượng người lính đảo.

    Câu 5 trang 26 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:Chọn một nội dung trong dàn ý để viết thành một đoạn văn (khoảng 10 – 12 câu)

    Trả lời:

    Lính đảo hát tình ca trên đảo của Trần Đăng Khoa là một bài thơ hay, để lại ấn tượng sâu sắc từ khi ra đời cho đến nay. Từ cấu tứ, hình ảnh, giọng điệu, tất cả đọc lên cứ vừa tếu táo, bông đùa nhưng lại cảm thương sâu sắc về cuộc đời người lính biển. Họ trở thành tượng đài bất khuất giữa trùng khơi, như một minh chứng cho lòng quả cảm, sự kiên cường của một dân tộc chưa bao giờ khuất phục, sẵn sàng “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. Đồng thời thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, lãng mạn hào hoa của những người lính trẻ, dù cuộc sống khó khăn, thiếu thốn nhưng vẫn vui tươi và không ngừng hi vọng, mong chờ vào một tình yêu cháy bỏng, bày tỏ sự nồng nàn và chung thủy thiết tha. Tình ca và hùng ca, hóm hỉnh và lắng đọng, trần trụi và đầy suy tư… là những trạng thái cảm xúc hài hòa, gắn kết xuyên suốt bài thơ.

  • Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

    Bài 5: Thơ văn Nguyễn Trãi 

    Bài 6: Tiểu thuyết và truyện ngắn

    Bài 7: Thơ tự do

    Bài 8: Văn bản nghị luận

    Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2

Đánh giá

0

0 đánh giá