Với giải Câu 2 trang 75 SBT Ngữ Văn lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 5: Nghệ thuật truyền thống giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10. Mời các bạn đón xem:
Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài 5: Nghệ thuật truyền thống
Câu 2 trang 75 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: (Câu hỏi 3, Ngữ văn 10, tr.117): Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Trả lời:
- Liệt kê một số câu thoại đáng lưu ý, liên quan trực tiếp đến quan niệm về tình yêu, hạnh phúc của Thị Mầu, giải thích quan niệm ấy.
Lời thoại
|
Quan niệm
|
Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua
|
Đã yêu nhau thì phải chủ động bày tỏ, tìm cách thỏa mãn nhu cầu gặp gỡ, ái ân.
|
Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thời lấy, chớ nghe họ hàng
Ấy mấy thầy tiểu ơi
|
Yêu là “phải duyên”, đã “phải duyên” thì đôi bên tự quyết, đợi chờ và tiến tới hôn nhân
|
Mẫu đơn giồng cảnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau
|
Thể hiện khát khao hạnh phúc lứa đôi
|
- Chỉ ra nét tích cực/ tiêu cực nếu có trong quan niệm của nhân vật Thị Mầu về tình yêu, hạnh phúc (trên cơ sở đối chiếu với quan niệm truyền thống).
+ Tích cực: Dám mạnh mẽ đứng lên, cất tiếng nói đòi quyền được hạnh phúc, quyền được yêu đây là điều mà rất ít những người phụ nữ trong xã hội phong kiến dám làm.
+ Tiêu cực: Cách thể hiện tình cảm không phù hợp với đối tượng, dẫn đến nhưng hành vi đi ngược lại với chuẩn mực của xã hội, quan niệm truyền thống.
Xem thêm lời giải soạn văn lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Câu 1 trang 74 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1:(Câu hỏi 2, Ngữ văn 10, tr.117): Lời thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích?
Câu 2 trang 75 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: (Câu hỏi 3, Ngữ văn 10, tr.117): Lời thoại của Thị Mầu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?
Câu 3 trang 75 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: (Câu hỏi 4, Ngữ văn 10, tr.117): Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng đế thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mầu? Bạn có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao?
Câu 4 trang 75 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1:(Câu hỏi 2, Ngữ văn 10, tr.123): Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó.
Câu 5 trang 75 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: (Câu hỏi 3, Ngữ văn 10, tr.123): Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này.
Câu 6 trang 79 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Từ nhan đề, lời thoại trong văn bản và tóm tắt nội dung vở chèo, bạn hãy:
Câu 7 trang 79 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Qua lời thoại (nói và hát), nhân vật Xúy Vân cho thấy có sự mâu thuẫn giữa mơ ước và thực tại trong đời sống hôn nhân của bản thân cô. Ví dụ: mơ ước “Để anh đi gặt để nàng mang cơm” mâu thuẫn với thực tại “Chẳng nên gia thất thù về, /Ở làm chi nữa …”. Liệt kê thêm ít nhất hai biểu hiện tương tự về mâu thuẫn như vậy trong văn bản theo mẫu bảng dưới đây (làm vào vở).
Câu 8 trang 79 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Lời thoại cũng thể hiện những công việc thường ngày của Xúy Vân. Từ những công việc Xúy Vân thường làm và những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật khi thực hiện những công việc đó, bạn nhận thấy điều gì về tính cách nhân vật?
Câu 9 trang 79 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Cho biết:
Câu 10 trang 79 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Theo bạn:
Câu 11 trang 80 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1:Từ nhân vật Xúy Vân trong văn bản trên, hãy cho biết điểm khác biệt giữa cách miêu tả, thể hiện tính cách nhân vật trong văn bản chèo với nhân vật trong văn bản truyện? Qua đó, bạn rút ra được những lưu ý gì về cách đọc một văn bản chèo?
Câu 12 trang 84 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1:Từ nhan đề, lời thoại trong văn bản và tóm tắt nội dung vở tuồng, bạn hãy:
Câu 13 trang 85 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Qua các lời thoại, văn bản cho thấy xung đột giữa hai nhân vật Huyện Trìa và Bà Huyện, vợ ông có quá trình nảy sinh, phát triển, lên đến cao trào (điểm đỉnh). Hãy tóm tắt quá trình ấy và làm rõ tác động qua lại giữa các nhân tố/ hành động và biểu hiện độ căng của xung đột theo mẫu bảng sau (làm vào vở):
Câu 14 trang 85 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Động cơ nào khiến Đề Hầu tố giác hành vi của Huyện Trìa với Bà Huyện ở lớp 14? Hành động, lời nói của Đề Hầu, phản ứng của Bà Huyện giúp bạn hiểu gì về tính cách của các nhân vật này?
Câu 15 trang 85 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1:Phân tích tính cách của nhân vật Huyện Trìa qua hành động, lời nói của ông ta trong văn bản.
Câu 16 trang 85 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai nhân vật Đề Hầu và Huyện Trìa trong văn bản trên.
Câu 17 trang 85 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Cho biết, theo bạn:
Câu 1 trang 85 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1:a. Các hình ảnh được sử dụng trong văn bảnĐàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lươnggiúp bạn hiểu thêm điều gì về các thông tin chính mà văn bản truyền tải?
Câu 2 trang 86 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1:Có rất nhiều dạng biểu đồ, sơ đồ, chẳng hạn như các dạng biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ tròn như trong SGK Ngữ văn 10, tập một, tr.127. Theo bạn, có thể thay thế các biểu đồ trong ba hình ảnh minh họa đó bằng dạng khác không? Vì sao?
Câu 1 trang 86 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1:Nêu những điểm đáng lưu ý về kiểu bài, yêu cầu đối với kiểu bài khi viết một bản nội quy hoặc bản hướng dẫn ở nơi công cộng.
Câu 2 trang 86 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Chọn một trong hai đề sau đây để thực hành viết theo quy trình:
Câu 1 trang 86 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Qua thực hành nói và nghe khi Thảo luận nhóm về một vấn đề có ý kiến khác nhau (Bài 5), bạn rút ra được những lưu ý gì để nâng cao hiệu quả thực hành các bước sau?
Câu 2 trang 86 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Nếu chưa đạt các tiêu chí sau khi trả lời phản hồi trong khi nói và nghe, bạn sẽ khắc phục thế nào?
Câu 3 trang 87 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Nếu chưa đạt các tiêu chí sau khi tham gia thảo luận trong khi nói và nghe, bạn sẽ khắc phục thế nào?