Với Giải toán lớp 7 trang 20 Tập 2 Chân trời sáng tạo tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 7. Mời các bạn đón xem:
Giải Toán 7 trang 20 Tập 2 Chân trời sáng tạo
Bài 1 trang 20 Toán lớp 7: Cho biết hai đại lượng a và b tỉ lệ nghịch với nhau và khi a = 3 thì b = -10
a) Tìm hệ số tỉ lệ
b) Hãy biểu diễn a theo b
c) Tính giá trị của a khi b = 2, b = 14
Phương pháp giải:
Hai đại lượng a và b tỉ lệ nghịch theo hệ số k nếu a.b = k ( k là hằng số)
Lời giải:
a) Vì a tỉ lệ nghịch với b và a = 3, b = -10
Áp dụng công thức tỉ lệ nghịch ta có :
a.b = 3 . (-10) = -30
Vậy hệ số tỉ lệ là -30
b) Ta có a.b = -30
a = -30b
c) Theo công thức a = -30b
Tại b = 2 thì a = 2.(-30) = -60
Tại b = 14 thì a = 14.(-30) = -420
Bài 2 trang 20 Toán lớp 7: Cho hai đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau:
x |
5 |
4 |
-8 |
? |
6 |
12 |
y |
? |
? |
-5 |
9 |
? |
? |
a) Tìm hệ số tỉ lệ
b) Tìm các giá trị chưa biết trong bảng trên
Phương pháp giải:
a) Nếu đại lượng x và y liên hệ với nhau bởi công thức x.y = a không đổi thì x, y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với hệ số tỉ lệ a.
b) Thay giá trị x ( hoặc y) đã biết vào công thức ở câu a để tính giá trị y ( hoặc x) tương ứng.
Lời giải:
a) Khi x = -8 thì y = -5
Theo công thức tỉ lệ nghịch ta có : x.y = (-5).(-8) = 40
Vậy hệ số tỉ lệ là 40
b) Khi x = 5 ta có : 5.y = 40 y = 8
Khi x = 4 ta có : 4.y = 40 y = 10
Khi y = 9 ta có : 9.x = 40
Khi x = 6 ta có : 6.y = 40
Khi x = 12 ta có 12.y = 40
Bài 3 trang 20 Toán lớp 7: Có 20 công nhân với năng suất làm việc như nhau đóng xong một chiếc tàu trong 60 ngày. Hỏi nếu chỉ còn 12 công nhân thì họ đóng xong chiếc tàu đó trong bao nhiêu ngày?
Phương pháp giải:
Số công nhân và số ngày hoàn thành là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Lời giải:
Gọi thời gian mà 12 người cần để đóng xong chiếc tàu là x ( ngày) (x > 0)
Vì số công nhân tỉ lệ nghịch với số ngày hoàn thành nên theo tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch, ta được:
Vậy nếu chỉ còn 12 công nhân thì họ đóng xong chiếc tàu đó trong 100 ngày.
Bài 4 trang 20 Toán lớp 7: Đội sản xuất Quyết Tiến dùng x máy gặt (có cùng năng suất) để gặt xong một cánh đồng hết y giờ. Hai đại lượng x và y có tỉ lệ nghịch với nhau hay không?
Phương pháp giải:
Sử dụng định nghĩa về tỉ lệ nghịch
Lời giải:
Hai đại lượng x và y có tỉ lệ nghịch với nhau vì tích x.y luôn không đổi
Bài 5 trang 20 Toán lớp 7: Cho biết a (m) là chu vi của bánh xe, b là số vòng quay được của bánh xe trên đoạn đường xe đi từ A đến B. Hỏi a và b có phải là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau không?
Phương pháp giải:
Nếu hai đại lượng x và y liên hệ với nhau bởi công thức x.y = a không đổi thì x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.
Lời giải:
Chu vi bánh xe . số vòng quay được của bánh xe = Quãng đường xe đi từ A đến B ( không đổi) nên ta được:
a . b = s ( s không đổi).
Do đó, a và b là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.
Bài 6 trang 20 Toán lớp 7: Dựa theo bảng giá trị tương ứng của hai đại lượng trong mỗi trường hợp sau, hãy cho biết hai đại lượng có tỉ lệ nghịch với nhau hay không.
Phương pháp giải:
Xét các tích a.b tương ứng:
+) Nếu các tích này đều bằng nhau thì a và b là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
+) Nếu các tích này khác nhau thì a và b không là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Lời giải:
a) Xét a.b ta có :
a.b = 1.60 = 2.30 = 3.20 = 4.15 = 5.12 vì cùng bằng 60
Vậy a tỉ lệ nghịch với b
b) Xét m.n ta có :
m.n = (-2).(-12) = (-1).(-24) = 1.24 = 2.12 ≠ 3.9
Ta thấy khi m = 3 và n = 9 thì hệ số tỉ lệ là khác với các giá trị còn lại nên m không tỉ lệ nghịch với n.
Bài 7 trang 20 Toán lớp 7: Một nông trường có 2 máy gặt (có cùng năng suất) đã gặt xong một cánh đồng hết 4 giờ. Hỏi nếu có 4 máy gặt như thế sẽ gặt xong cánh đồng đó hết bao nhiêu thời gian?
Phương pháp giải:
Sô máy gặt và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch
Lời giải:
Vì số máy gặt tỉ lệ nghịch với thời gian.
Ta có: Số máy gặt . thời gian = 2.4 = 8
Nếu có 4 máy gặt thì thời gian gặt = 8 : 4 = 2 (giờ)
Vậy nếu có 4 máy gặt như thế sẽ gặt xong cánh đồng đó hết 4 giờ
Bài 8 trang 20 Toán lớp 7: Lan muốn cắt một hình chữ nhật có diện tích 24. Gọi n (cm) và d (cm) là độ dài hai cạnh của hình chữ nhật. Hãy chứng tỏ n và d tỉ lệ nghịch với nhau và tính n theo d.
Phương pháp giải:
Nếu hai đại lượng a và b liên hệ với nhau theo công thức a . b = k không đổi thì a và b là hai đại lượng tỉ lệ nghịch theo hệ số tỉ lệ k.
Lời giải:
Vì diện tích hình chữ nhật bằng tích chiều dài và chiều rộng nên ta có :
n.d = 24 n tỉ lệ nghịch với d có hệ số tỉ lệ là 24
Bài 9 trang 20 Toán lớp 7: Một đoàn tàu lửa chuyển động đều trên quãng đường 200 km với vận tốc v (km/h) trong thời gian t (h). Hãy chứng tỏ v,t tỉ lệ nghịch với nhau và tính t theo v.
Phương pháp giải:
Thời gian(h) . vận tốc(km/h) = quãng đường (km)
Lời giải:
Ta có công thức tính quãng đường là :
S = v.t
Theo đề bài S = 200km nên ta có 200 = v.t
Vì v.t = 200 không đổi nên v tỉ lệ nghịch với t theo hệ số tỉ lệ là 200
Xem thêm các bài giải Toán lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: