Với giải Câu 1 trang 26 Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 5: Tích trò sân khấu dân gian giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Ngữ văn 10. Mời các bạn đón xem:
Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài 5: Tích trò sân khấu dân gian
Bài tập 3 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Đọc lại văn bản Huyện đường trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 132- 135) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Lập bảng so sánh hai nhân vật tri huyện và đề lại theo các tiêu chí: chức phận, tính cách, hành động. Những điều gì rút ra từ bảng so sánh trên có thể giúp bạn hiểu sâu thêm nội dung của cảnh tuồng Huyện đường?
Trả lời:
Có thể lập bảng theo gợi ý sau:
|
Tri huyện
|
Đề lại
|
Chức phận
|
Cai quản 1 huyện ở Việt Nam thời phong kiến và được duy trì trong thời thuộc Pháp; vị trí, uy thế lớn.
|
Viên thư kí ở huyện đường
|
Tính cách
|
1 kẻ ăn trên ngồi trốc, quen sống phóng đãng. Tự tung tực tác, bất chấp công lí, đạo lí, miễn sao vơ vét được nhiều của.
|
Nịnh hót, tính toán, vơ vét
|
Hành động
|
- Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được
- Phải nắm đứa có tóc ai nắm kẻ troc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm chục trượng, lí trưởng đòi ăn lót cần phạt trừn giới năm mươi quan tiền.
- Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được. Thị Hến thì cũng có thể cho về nhưng chưa nên xử vội, vì xử Hến thì phải xử Sò.
|
- Ta cứ để tra cứu đã. Thưa còn thằng Ốc, thằng Nghêu, lí trưởng, thị Hến thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả.
- Bẩm quan xử thật sâu sắc, nhưng đã xử Nghêu và Ốc rồi thì lấy gì mà không xử Sò với Hến được.
|
Điều có thể rút ra từ bảng so sánh: Cả hai nhân vật tuy có chức phận, tính cách và hành động khác nhau nhưng hoàn toàn “gặp gỡ nhau ở bản chất tham lam và mánh khoé đục khoét người dân “thấp cổ bé họng” Sự “phối hợp hoạt động” của cả hai có thể làm bộ máy chính quyền trở nên thối nát, gây ra nhiều tai hoạ cho xã hội.
Xem thêm lời giải bài tập Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Câu 1 trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nhận xét khái quát về tính cách của nhân vật Xuý Vân được thể hiện qua lớp chèo Xuý Vân giả dại.
Câu 2 trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Liệt kê những từ, cụm từ chỉ trạng thái nội tâm của Xuý Vân được bộc lộ qua lời thoại. Trên cơ sở đó, hãy phân tích nguyên nhân sâu xa thúc đẩy Xuý Vân bày ra cảnh giả dại của mình.
Câu 3 trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Giữa giả dại và điên thật nhiều khi không có ranh giới rõ ràng. Hãy chọn phân tích một đoạn lời thoại có thể làm minh chứng cho điều này.
Câu 4 trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nêu những đoạn lời thoại có hình thức của thể thơ lục bát. So với cấu trúc lục bát “khuôn mẫu” thể lục bát xuất hiện ở đây có điểm gì khác biệt? Bạn đánh giá thế nào về tác dụng của điểm khác biệt đó trong việc thể hiện tâm trạng nhân vật và miêu tả tình huống của lớp chèo?
Câu 5 trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Phân tích hiện tượng chuyển nghĩa của từ “đò” trong hai dòng thơ sau:
Câu 6 trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Xác định nghĩa của các từ “trăng gió”, “gió trăng” trong lời thoại sau của Xuý Vân:
Câu 7 trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Xuý Vân có đáng được thông cảm hay không? Nêu ý kiến của bạn về vấn đề này.
Câu 1 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Xác định dòng tâm trạng của nhân vật được thể hiện trong lời thoại. Dòng tâm trạng này có thuần nhất không? Dựa vào đâu để nhận xét như vậy?
Câu 2 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Trong lời thoại, nỗi niềm nào của nhân vật được láy đi láy lại qua cách biểu đạt trực tiếp? Nỗi niềm ấy đã góp phần lí giải chuyện giả dại của Xuý Vân như thế nào?
Câu 3 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Phân tích ý nghĩa ẩn dụ của câu: “Con gà rừng ăn lẫn với công”
Câu 4 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Phân tích khả năng gợi tả, gợi cảm của câu “Bông bông dắt, bông bông díu” được nhắc đến hai lần trong lời thoại.
Câu 5 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Vì sao đoạn lời thoại này trong lớp chèo Xuý Vân giả dại được nhìn nhận như một điệu hát chèo có thể đưa ra trình diễn độc lập?
Câu 1 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Lập bảng so sánh hai nhân vật tri huyện và đề lại theo các tiêu chí: chức phận, tính cách, hành động. Những điều gì rút ra từ bảng so sánh trên có thể giúp bạn hiểu sâu thêm nội dung của cảnh tuồng Huyện đường?
Câu 2 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Tri huyện tự nhận mình là kẻ “Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự đồng tiền”. Việc làm nào của y (thể hiện qua lời thoại) cho thấy lời tự nhận đã nêu là hoàn toàn chính xác?
Câu 3 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Phân tích ý vị châm biếm toát ra từ lời thoại: “Quan chức nghĩ nên thú vị/ Vào ra cũng phải chuyên cần”
Câu 4 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Giải thích nghĩa của câu: “Nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu” Theo bạn, triết lí sống chứa đựng trong câu này cho thấy điều gì về mối quan hệ quan - dân trong xã hội xưa?
Câu 5 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Những thể thơ nào đã được tác giả sử dụng để xây dựng hệ thống lời thoại trong cảnh tuồng này? Ý nghĩa của sự lựa chọn đó là gì?
Câu 6 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nêu đặc điểm lời thoại của nhân vật trên sân khấu qua toàn bộ những câu đối đáp trong cảnh tuồng. Theo bạn, vì sao lời thoại trên sân khấu lại có đặc điểm như vậy?
Câu 1 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nhan đề văn bản đã tạo nên sự hấp dẫn như thế nào với người đọc?
Câu 2 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nội dung hai câu đầu của phần sa-pô tập trung nhấn mạnh điều gì? Tại sao người viết lại quan tâm đến điều đó?
Câu 3 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Từ những thông tin được trình bày trong văn bản, hãy lập một bảng tra cứu về nghệ thuật múa rối nước với sự chú thích ngắn gọn về các từ, cụm từ như: nhà rối (thuỷ đình), buồng trò, con rối, sào, dây, âm nhạc,... (Lưu ý: có thể tìm đọc thêm các tài liệu liên quan để có được bảng tra cứu đầy đủ theo cách nhìn nhận của mỗi cá nhân).
Câu 4 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Theo bạn, ý tưởng “hiện đại soi bóng tiền nhân” đã được tác giả triển khai qua những thông tin cụ thể nào? Hãy nêu nhận xét về cách triển khai đó.
Câu 5 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Bạn hiểu như thế nào về sự trăn trở của những người yêu nghệ thuật múa rối nước được đề cập ở cuối văn bản? Bạn có thể góp thêm ý kiến gì về vấn đề này?
Câu 1 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Tóm tắt tình huống được tái hiện trong cảnh tuồng Hồn thiêng đưa đường và nêu ấn tượng chung về tình huống đó.
Câu 2 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Tìm trong văn bản (phần lời thoại) những câu cho biết về không gian, thời gian, tình thế diễn ra cuộc gặp gỡ giữa Kim Lân và hồn Linh Tá.
Câu 3 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nghĩa vua tôi và tình huynh đệ đã được thể hiện như thế nào qua đoạn trích? Theo bạn, những tình nghĩa được thể hiện đó có thể đưa lại bài học tích cực gì cho cuộc sống của con người hôm nay?
Câu 4 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nhận xét sự khác biệt về ngôn ngữ giữa đoạn trích Hồn thiêng đưa đường và đoạn trích Huyện đường. Theo bạn, những nguyên nhân nào đã đưa đến sự khác biệt đó?
Câu 5 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nêu suy nghĩ về những khó khăn mà người đọc, người xem ngày nay có thể gặp phải khi tiếp cận với nghệ thuật tuồng truyền thống.
Bài tập 1 trang 28 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Lập đề cương cho báo cáo nghiên cứu về đề tài sau: Khả năng biểu hiện tính cách và hành động nhân vật của lời thoại trong lớp chèo “Xuý Vân giả dại”
Bài tập 2 trang 28 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Việc vận dụng các thể thơ dân tộc trên sân khấu chèo hoặc tuồng (thể hiện qua một trích đoạn đã học hoặc đã đọc). Bạn cần phải chuẩn bị những gì và trả lời những câu hỏi cơ bản nào khi thực hiện đề tài nói trên?
Bài tập 1 trang 28 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nêu những gì bạn phải chuẩn bị để nghe và phản hồi bản thuyết trình về kết quả nghiên cứu theo đề tài được nêu trong bài tập 1 ở phần Viết.
Bài tập 2 trang 28 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Lập một phiếu đánh giá với các tiêu chí và nội dung cụ thể để đánh giá bản thuyết trình về kết quả nghiên cứu theo đề tài được nêu trong bàic tập 2 ở phần Viết.
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 4: Sức sống của sử thi
Bài 5: Tích trò sân khấu dân gian
Bài 6: Nguyễn Trãi – Dành còn để trợ dân này
Bài 7: Quyền năng của người kể chuyện
Bài 8: Thế giới đa dạng của thông tin