Với giải Câu 1 trang 26 Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 5: Tích trò sân khấu dân gian giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Ngữ văn 10. Mời các bạn đón xem:
Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài 5: Tích trò sân khấu dân gian
Bài tập 2 trang 25, 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Đọc lại đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Con gà rừng ăn lẫn với công,
Đắng cay chẳng có chịu được, ức!
Mà để láng giềng ai hay?
Bông bông dắt, bông bông díu,
Xa xa lắc, xa xa líu,
Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên.
Chờ cho bông lúa chín vàng,
Để anh đi gặt, để nàng mang cơm.
Bông bông dắt, bông bông díu,
Xa xa lắc, xa xa líu,
Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên.
(Xuý Vân giả dại, trích Kim Nham, Ngữ văn 10, tập một, tr. 129)
Câu 1 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Xác định dòng tâm trạng của nhân vật được thể hiện trong lời thoại. Dòng tâm trạng này có thuần nhất không? Dựa vào đâu để nhận xét như vậy?
Trả lời:
Dòng tâm trạng của Xuý Vân được thể hiện qua lời thoại là: ấm ức => bất bình => nôn nao với ước mơ hạnh phúc => bất bình. Rõ ràng, đây không phải là dòng tâm trạng thuần nhất vì có sự đan xen, pha trộn, thiếu rành mạch của nhiều cảm giác, cảm xúc khác nhau. Trong ba dòng đầu, cảm giác ấm ức được thể hiện rõ, nhưng sang dòng thứ tư, lời hát trở nên nhẹ nhõm, bộc lộ niềm mơ ước sum vầy. Bỗng chốc, cảm giác nhẹ nhõm ấy bị cắt ngang với “Láng giềng ai hay, ức bởi xuân huyên”. Nhưng ngay lập tức, kí ức về một thời nhân vật còn nuôi hi vọng về cuộc sống vợ chồng hạnh phúc lại kéo đến, khiến lời hát vang lên âm điệu rộn ràng. Cuối đoạn lời thoại, sự bất bình quay trở lại, như một ám ảnh không thôi của thực tại não nề.
Xem thêm lời giải bài tập Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Câu 1 trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nhận xét khái quát về tính cách của nhân vật Xuý Vân được thể hiện qua lớp chèo Xuý Vân giả dại.
Câu 2 trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Liệt kê những từ, cụm từ chỉ trạng thái nội tâm của Xuý Vân được bộc lộ qua lời thoại. Trên cơ sở đó, hãy phân tích nguyên nhân sâu xa thúc đẩy Xuý Vân bày ra cảnh giả dại của mình.
Câu 3 trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Giữa giả dại và điên thật nhiều khi không có ranh giới rõ ràng. Hãy chọn phân tích một đoạn lời thoại có thể làm minh chứng cho điều này.
Câu 4 trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nêu những đoạn lời thoại có hình thức của thể thơ lục bát. So với cấu trúc lục bát “khuôn mẫu” thể lục bát xuất hiện ở đây có điểm gì khác biệt? Bạn đánh giá thế nào về tác dụng của điểm khác biệt đó trong việc thể hiện tâm trạng nhân vật và miêu tả tình huống của lớp chèo?
Câu 5 trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Phân tích hiện tượng chuyển nghĩa của từ “đò” trong hai dòng thơ sau:
Câu 6 trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Xác định nghĩa của các từ “trăng gió”, “gió trăng” trong lời thoại sau của Xuý Vân:
Câu 7 trang 25 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Xuý Vân có đáng được thông cảm hay không? Nêu ý kiến của bạn về vấn đề này.
Câu 1 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Xác định dòng tâm trạng của nhân vật được thể hiện trong lời thoại. Dòng tâm trạng này có thuần nhất không? Dựa vào đâu để nhận xét như vậy?
Câu 2 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Trong lời thoại, nỗi niềm nào của nhân vật được láy đi láy lại qua cách biểu đạt trực tiếp? Nỗi niềm ấy đã góp phần lí giải chuyện giả dại của Xuý Vân như thế nào?
Câu 3 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Phân tích ý nghĩa ẩn dụ của câu: “Con gà rừng ăn lẫn với công”
Câu 4 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Phân tích khả năng gợi tả, gợi cảm của câu “Bông bông dắt, bông bông díu” được nhắc đến hai lần trong lời thoại.
Câu 5 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Vì sao đoạn lời thoại này trong lớp chèo Xuý Vân giả dại được nhìn nhận như một điệu hát chèo có thể đưa ra trình diễn độc lập?
Câu 1 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Lập bảng so sánh hai nhân vật tri huyện và đề lại theo các tiêu chí: chức phận, tính cách, hành động. Những điều gì rút ra từ bảng so sánh trên có thể giúp bạn hiểu sâu thêm nội dung của cảnh tuồng Huyện đường?
Câu 2 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Tri huyện tự nhận mình là kẻ “Sự lí thường phân ẩu/ Được thua tự đồng tiền”. Việc làm nào của y (thể hiện qua lời thoại) cho thấy lời tự nhận đã nêu là hoàn toàn chính xác?
Câu 3 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Phân tích ý vị châm biếm toát ra từ lời thoại: “Quan chức nghĩ nên thú vị/ Vào ra cũng phải chuyên cần”
Câu 4 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Giải thích nghĩa của câu: “Nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu” Theo bạn, triết lí sống chứa đựng trong câu này cho thấy điều gì về mối quan hệ quan - dân trong xã hội xưa?
Câu 5 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Những thể thơ nào đã được tác giả sử dụng để xây dựng hệ thống lời thoại trong cảnh tuồng này? Ý nghĩa của sự lựa chọn đó là gì?
Câu 6 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nêu đặc điểm lời thoại của nhân vật trên sân khấu qua toàn bộ những câu đối đáp trong cảnh tuồng. Theo bạn, vì sao lời thoại trên sân khấu lại có đặc điểm như vậy?
Câu 1 trang 26 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nhan đề văn bản đã tạo nên sự hấp dẫn như thế nào với người đọc?
Câu 2 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nội dung hai câu đầu của phần sa-pô tập trung nhấn mạnh điều gì? Tại sao người viết lại quan tâm đến điều đó?
Câu 3 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Từ những thông tin được trình bày trong văn bản, hãy lập một bảng tra cứu về nghệ thuật múa rối nước với sự chú thích ngắn gọn về các từ, cụm từ như: nhà rối (thuỷ đình), buồng trò, con rối, sào, dây, âm nhạc,... (Lưu ý: có thể tìm đọc thêm các tài liệu liên quan để có được bảng tra cứu đầy đủ theo cách nhìn nhận của mỗi cá nhân).
Câu 4 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Theo bạn, ý tưởng “hiện đại soi bóng tiền nhân” đã được tác giả triển khai qua những thông tin cụ thể nào? Hãy nêu nhận xét về cách triển khai đó.
Câu 5 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Bạn hiểu như thế nào về sự trăn trở của những người yêu nghệ thuật múa rối nước được đề cập ở cuối văn bản? Bạn có thể góp thêm ý kiến gì về vấn đề này?
Câu 1 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Tóm tắt tình huống được tái hiện trong cảnh tuồng Hồn thiêng đưa đường và nêu ấn tượng chung về tình huống đó.
Câu 2 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Tìm trong văn bản (phần lời thoại) những câu cho biết về không gian, thời gian, tình thế diễn ra cuộc gặp gỡ giữa Kim Lân và hồn Linh Tá.
Câu 3 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nghĩa vua tôi và tình huynh đệ đã được thể hiện như thế nào qua đoạn trích? Theo bạn, những tình nghĩa được thể hiện đó có thể đưa lại bài học tích cực gì cho cuộc sống của con người hôm nay?
Câu 4 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nhận xét sự khác biệt về ngôn ngữ giữa đoạn trích Hồn thiêng đưa đường và đoạn trích Huyện đường. Theo bạn, những nguyên nhân nào đã đưa đến sự khác biệt đó?
Câu 5 trang 27 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nêu suy nghĩ về những khó khăn mà người đọc, người xem ngày nay có thể gặp phải khi tiếp cận với nghệ thuật tuồng truyền thống.
Bài tập 1 trang 28 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Lập đề cương cho báo cáo nghiên cứu về đề tài sau: Khả năng biểu hiện tính cách và hành động nhân vật của lời thoại trong lớp chèo “Xuý Vân giả dại”
Bài tập 2 trang 28 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Việc vận dụng các thể thơ dân tộc trên sân khấu chèo hoặc tuồng (thể hiện qua một trích đoạn đã học hoặc đã đọc). Bạn cần phải chuẩn bị những gì và trả lời những câu hỏi cơ bản nào khi thực hiện đề tài nói trên?
Bài tập 1 trang 28 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Nêu những gì bạn phải chuẩn bị để nghe và phản hồi bản thuyết trình về kết quả nghiên cứu theo đề tài được nêu trong bài tập 1 ở phần Viết.
Bài tập 2 trang 28 SBT Ngữ văn lớp 10 Tập 1: Lập một phiếu đánh giá với các tiêu chí và nội dung cụ thể để đánh giá bản thuyết trình về kết quả nghiên cứu theo đề tài được nêu trong bàic tập 2 ở phần Viết.
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 4: Sức sống của sử thi
Bài 5: Tích trò sân khấu dân gian
Bài 6: Nguyễn Trãi – Dành còn để trợ dân này
Bài 7: Quyền năng của người kể chuyện
Bài 8: Thế giới đa dạng của thông tin