Giải SBT Toán 7 trang 12 Tập 2 Chân trời sáng tạo

853

Với lời giải SBT Toán 7 trang 12 Tập 2 chi tiết trong Bài 2: Đại lượng tỉ lệ thuận sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 7. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán lớp 7 Bài 2: Đại lượng tỉ lệ thuận

Bài 4 trang 12 SBT Toán 7 Tập 2: Cho biết hai đại lượng P và V tỉ lệ thuận với nhau:

Sách bài tập Toán 7 Bài 2: Đại lượng tỉ lệ thuận - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

a) Tính các giá trị còn thiếu trong bảng trên.

b) Viết công thức tính P theo V.

Lời giải:

a) Do V và P là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau nên ta có:

V1P1=V2P2=V3P3=...

 

Với V1 = 1 và P1 = 8,9 ta có 18,9=V2P2=V3P3=...

Khi đó:

• V2 = 2 thì 2P2=18,9  nên P2 = 8,9 . 2 = 17,8;

• V3 = 3 thì 3P3=18,9  nên P3 = 8,9 . 3 = 26,7;

• V4 = 4 thì 4P4=18,9  nên P4 = 8,9 . 4 = 35,6;

• V5 = 5 thì 5P5=18,9  nên P5 = 8,9 . 5 = 44,5.

Vậy ta điền các giá trị còn thiếu trong bảng như sau:

Sách bài tập Toán 7 Bài 2: Đại lượng tỉ lệ thuận - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

b) Ta có V1P1=V2P2=V3P3=...=18,9  (theo câu a)

Suy ra VP=18,9  hay P = 8,9V.

Vậy công thức tính P theo V là P = 8,9V.

Bài 5 trang 12 SBT Toán 7 Tập 2: Cho biết x tỉ lệ thuận với y theo hệ số tỉ lệ k và y tỉ lệ thuận với z theo hệ số tỉ lệ q.

a) Hãy tính x theo y, tính y theo z.

b) Hãy tính x theo z.

Lời giải:

a) Do x tỉ lệ thuận với y theo hệ số tỉ lệ k nên ta có x = ky;

Do y tỉ lệ thuận với z theo hệ số tỉ lệ q nên ta có y = qz.

Vậy x = ky và y = qz.

b) Thay y = qz vào x = ky ta được: x = kqz.

Vậy x = kqz.

Bài 6 trang 12 SBT Toán 7 Tập 2: Trong các trường hợp sau, hãy kiểm tra xem hai đại lượng đã cho có tỉ lệ thuận với nhau hay không.

a)

Sách bài tập Toán 7 Bài 2: Đại lượng tỉ lệ thuận - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

b)

Sách bài tập Toán 7 Bài 2: Đại lượng tỉ lệ thuận - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

a) Khi u = 3 và v = -1,2 thì uv=31,2=3012=52=2,5.

Khi u = 4 và v = -1,6 thì uv=41,6=4016=52=2,5.

Khi u = 5 và v = -2 thì uv=52=2,5.

Khi u = 6 và v = -2,4 thì uv=62,4=6024=52=2,5.

Khi đó ta có: uv=31,2=41,6=52=62,4=2,5.

Vậy u tỉ lệ thuận với v theo hệ số tỉ lệ –2,5.

b) Khi m = -1 và n = 3 thì mn=13.

Khi m = 3 và n = -8 thì mn=38=38.

Ta có 13=82438=924

Vậy hai đại lượng m và n không tỉ lệ thuận với nhau.

Bài 7 trang 12 SBT Toán 7 Tập 2: Trong các  trường hợp sau, hãy kiểm tra xem hai đại lượng đã cho có tỉ lệ thuận với nhau hay không

a)

Sách bài tập Toán 7 Bài 2: Đại lượng tỉ lệ thuận - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

b)

Sách bài tập Toán 7 Bài 2: Đại lượng tỉ lệ thuận - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

a) Khi x = -4 và y = 8 thì xy=48=12=0,5.

Khi x = -3 và y = 6 thì xy=36=12=0,5.

Khi x = -2 và y = 4 thì xy=24=12=0,5.

Khi x = 1 và y = -2 thì xy=12=0,5.

Khi x = 2 và y = -4 thì xy=24=12=0,5.

Khi đó ta có: xy=48=36=24=12=24=0,5.

Vậy x tỉ lệ thuận với y theo hệ số tỉ lệ –0,5.

b) Khi z = 1 và t = 2 thì zt=12.

Khi z = 5 và t = 15 thì zt=515=5:515:5=13.

Ta có 12=3613=26

Vậy z và t không tỉ lệ thuận với nhau.

Bài 8 trang 12 SBT Toán 7 Tập 2: Cúc và Trúc cùng nhau nuôi thỏ, Cúc nuôi 5 con, Trúc nuôi 4 con. Hai bạn bán được tổng cộng 1,8 triệu đồng. Tính số tiền mỗi bạn nhận được nếu chia tỉ lệ theo số thỏ mỗi bạn đã nuôi.

Lời giải:

Gọi số tiền bạn Cúc nhận được là x (triệu đồng), bạn Trúc nhận được là y (triệu đồng).

Do hai bạn bán được tổng cộng 1,8 triệu đồng nên x + y = 1,8.

Vì số tiền mỗi bạn nhận được tỉ lệ theo số thỏ mỗi bạn đã nuôi nên x5=y4.

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

x5=y4=x+y5+4=1,89=0,2.

 

Khi đó:

• x5=0,2  nên x = 0,2 . 5 = 1;

• y4=0,2  nên y = 0,2 . 0,8.

Vậy bạn Cúc nhận được 1 triệu đồng, bạn Trúc nhận đưc 0,8 triệu đồng.

Bài 9 trang 12 SBT Toán 7 Tập 2: Hai lớp 7A và 7B quyên góp được một số sách tỉ lệ thuận với số học sinh của lớp, biết số học sinh của hai lớp lần lượt là 32 và 36. Lớp 7A quyên góp được ít hơn lớp 7B 8 quyển sách. Hỏi mỗi lớp quyên góp được bao nhiêu quyển sách?

Lời giải:

Gọi số sách lớp 7A quyên góp là x (quyển), số sách lớp 7B quyên góp là y (quyển).

Hai lớp 7A và 7B quyên góp được số sách tỉ lệ thuận với số học sinh của lớp, mà số học sinh của hai lớp lần lượt là 32 và 36 nên ta có x32=y36.

Do lớp 7A quyên góp được ít hơn lớp 7B 8 quyển sách nên y - x = 8.

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

x32=y36=yx3632=84=2.

 

Khi đó:

• x32=2  nên x = 2 . 32 = 64;

• y36=2  nên y = 2 . 36 72.

Vậy lớp 7A quyên góp được 64 quyển sách, lớp 7B quyên góp được 72 quyển sách.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Toán 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giải SBT Toán 7 trang 11 Tập 2

Giải SBT Toán 7 trang 13 Tập 2

Đánh giá

0

0 đánh giá