Với giải sách bài tập Kinh tế Pháp luật 12 Bài 15: Những vấn đề chung về pháp luật quốc tế sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Kinh tế Pháp luật 12. Mời các bạn đón xem:
Sách bài tập KTPL 12 Bài 15: Những vấn đề chung về pháp luật quốc tế
A. Nghị quyết của các tổ chức quốc tế.
B. Hiện chương, hiệp định, hiệp ước, công ước, nghị định thư.
C. Biên bản các phiên họp của Liên hợp quốc.
D. Kết luận của các hội nghị quốc tế khu vực quan trọng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B. Hiến chương, hiệp định, hiệp ước, công ước, nghị định thư.
A. do các quốc gia và chủ thể khác của pháp luật quốc tế thoả thuận xây dựng nên.
B. do các quốc gia và các chủ thể pháp luật thoả thuận xây dựng nên.
C. do các chủ thể của các ngành luật thoả thuận xây dựng nên.
D. do các quốc gia cùng nhau quy định áp dụng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A. do các quốc gia và chủ thể khác của pháp luật quốc tế thoả thuận xây dựng nên.
Bài 3 trang 93 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Pháp luật quốc tế có vai trò
A. là cơ sở để chấm dứt chiến tranh trên thế giới.
B. là cơ sở để giữ gìn hoà bình và an ninh quốc tế.
C. là nguồn gốc để hạn chế các cuộc xâm lược.
D. là lí do để các quốc gia yêu chuộng hoà bình.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B. là cơ sở để giữ gìn hoà bình và an ninh quốc tế.
A. Hợp tác giữa các quốc gia để tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng công nghiệp.
B. Hợp tác giữa các công ty của các nước để phát triển kinh tế – thương mại trong các lĩnh vực.
C. Hợp tác giữa các quốc gia về kinh tế – thương mại, khoa học kĩ thuật công nghệ, văn hoá, giáo dục và bảo vệ môi trường.
D. Hợp tác giữa các tổ chức quốc tế về phát triển sản xuất, kinh doanh thương mại.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C. Hợp tác giữa các quốc gia về kinh tế – thương mại, khoa học kỹ thuật công nghệ, văn hoá, giáo dục và bảo vệ môi trường.
Lời giải:
Câu trả lời |
Đúng |
Sai |
A. Pháp luật quốc tế do các quốc gia và các tổ chức quốc tế thoả thuận xây dựng nên. |
Đúng |
|
B. Pháp luật quốc tế điều chỉnh các mối quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác của pháp luật quốc tế. |
Đúng |
|
C. Pháp luật quốc tế quy định các vấn đề liên quan đến quan hệ giữa cá nhân, pháp nhân, tổ chức của các nước khác nhau. |
Sai |
|
D. Pháp luật quốc tế bao gồm các điều ước quốc tế ở cấp độ đa phương và song phương, ở phạm vi toàn cầu và khu vực. E. Pháp luật quốc tế điều chỉnh các mối quan hệ giữa các quốc gia và các tổ chức quốc tế liên chính phủ. |
Đúng |
|
G. Pháp luật quốc tế điều chỉnh các mối quan hệ quốc tế liên quốc gia. |
Đúng |
Bài 6 trang 94 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Pháp luật quốc gia ảnh hưởng đến
A. các mối quan hệ của pháp luật quốc tế.
B. sự hình thành và phát triển của pháp luật quốc tế.
C. cấu trúc hệ thống pháp luật quốc tế.
D. toàn bộ nội dung của pháp luật quốc tế.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B. sự hình thành và phát triển của pháp luật quốc tế.
Bài 7 trang 94 SBT Kinh tế Pháp luật 12: Pháp luật quốc tế tác động đến
A. sự phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia.
B. Từng quy định của pháp luật quốc gia.
C. sự xuất hiện các ngành luật mới của pháp luật quốc gia.
D. các nội dung mới của pháp luật quốc gia.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A. sự phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia.
A. ban hành ngay văn bản quy phạm pháp luật mới trong mọi lĩnh vực.
B. sửa đổi tất cả văn bản quy phạm pháp luật của ngành luật liên quan.
C. ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới cho phù hợp với điều ước quốc tế mà mình là thành viên.
D. sửa đổi mọi nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C. ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới cho phù hợp với điều ước quốc tế mà mình là thành viên.
a) Những hoạt động của nước M đã vi phạm nguyên tắc nào của pháp luật quốc tế? Vì sao?
b) Nguyên tắc đó có nội dung như thế nào?
Lời giải
a) Những hoạt động của nước M đã vi phạm nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác. Nguyên tắc này bảo vệ quyền của mỗi quốc gia để tự quản lý các vấn đề nội bộ mà không bị can thiệp từ các quốc gia khác.
b) Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác quy định rằng không một quốc gia nào có quyền can thiệp vào các công việc nội bộ hoặc các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, và xã hội của các quốc gia khác. Điều này bao gồm việc không sử dụng áp lực quân sự, chính trị, hoặc kinh tế để thay đổi chính sách hoặc chính phủ của quốc gia khác.
a) Em hãy cho biết nước Á và nước B xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhau trên cơ sở văn bản pháp luật nào.
b) Vai trò nào của pháp luật quốc tế được thể hiện trong trường hợp trên? Thế hiện như thế nào?
Lời giải:
a) Nước A và nước B xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhau trên cơ sở các hiệp định kinh tế – thương mại đã được ký kết giữa hai nước.
b) Vai trò của pháp luật quốc tế trong trường hợp trên là tạo cơ sở pháp lý cho việc hợp tác quốc tế, thúc đẩy quan hệ kinh tế – thương mại giữa các quốc gia. Điều này thể hiện qua việc hai nước đạt được thỏa thuận và ký kết các hiệp định về hợp tác kinh tế – thương mại, từ đó xây dựng quan hệ hữu nghị và hợp tác phát triển
Trong trường hợp trên, các văn bản pháp luật nào điều chỉnh quan hệ hợp tác đầu tư giữa Việt Nam và các nước ASEAN? Giải thích vì sao.
Lời giải:
Các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp tác đầu tư giữa Việt Nam và các nước ASEAN bao gồm các hiệp định đầu tư song phương và đa phương đã được ký kết giữa Việt Nam và các nước ASEAN. Những hiệp định này quy định các điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư của các nước thành viên khi tiến hành đầu tư trên lãnh thổ của nhau, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các nhà đầu tư.
a) Vì sao, mặc dù gặp bất lợi từ sự cạnh tranh vượt trội của các nhà đầu tư nước X nhưng nước V vẫn thực hiện đúng quy định cho nhà đầu tư nước X được hưởng những quyền lợi, ưu đãi khi đầu tư ở nước V?
b) Trong thông tin trên, nguyên tắc cơ bản nào của pháp luật quốc tế đã được nước V thực hiện? Em hiểu về nguyên tắc đó như thế nào?
Lời giải:
a) Mặc dù gặp bất lợi từ sự cạnh tranh vượt trội của các nhà đầu tư nước X, nước V vẫn thực hiện đúng quy định cho nhà đầu tư nước X được hưởng những quyền lợi, ưu đãi khi đầu tư ở nước V vì nước V đã thỏa thuận, cam kết với nước X trong hiệp định đầu tư và phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế về việc thực hiện đúng cam kết và thỏa thuận quốc tế.
b) Nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế đã được nước V thực hiện là nguyên tắc tuân thủ các điều ước quốc tế. Nguyên tắc này yêu cầu các quốc gia phải thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết, thỏa thuận quốc tế mà họ đã ký kết, không được vi phạm hay thay đổi nội dung của các điều ước quốc tế một cách đơn phương.
a) Vì sao các nước C và D sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật nước mình sau khi ki kết với nhau các Hiệp định về biên giới trên bộ và Hiệp định biên giỏi trên biển?
b) Việc các nước C và D ban hành văn bản pháp luật quốc gia sau khi kí kết với nhau các hiệp định là thể hiện mối quan nào giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia?
Lời giải:
a) Các nước C và D sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật nước mình sau khi ký kết các Hiệp định về biên giới trên bộ và Hiệp định biên giới trên biển để đảm bảo rằng các quy định trong pháp luật quốc gia phù hợp và tương thích với các điều khoản trong các hiệp định mà hai nước đã ký kết.
b) Việc các nước C và D ban hành văn bản pháp luật quốc gia sau khi ký kết với nhau các hiệp định thể hiện mối quan hệ tương tác và bổ sung giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Điều này cho thấy rằng pháp luật quốc gia phải điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với các quy định và cam kết quốc tế mà quốc gia đó đã tham gia.
a) Vì sao nước H sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật nước mình sau khi kế kết các điều ước quốc tế.
b) Thông tin trên nói về mối quan hệ nào giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia? Nội dung mối quan hệ đó như thế nào?
Lời giải:
a) Nước H sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật nước mình sau khi ký kết các điều ước quốc tế để đảm bảo rằng các quy định trong pháp luật quốc gia phù hợp với các cam kết quốc tế, tuân thủ các điều ước quốc tế mà nước H đã tham gia, và thể hiện sự tôn trọng và tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật quốc tế.
b) Thông tin trên nói về mối quan hệ tương tác và bổ sung giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Nội dung mối quan hệ này là việc pháp luật quốc gia phải được điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với các cam kết và quy định của pháp luật quốc tế, đảm bảo sự thống nhất và tuân thủ các nguyên tắc quốc tế.
Là thành viên của Công ước, quốc gia C đã ban hành một đạo luật, trong đó hạn chế một số quyền trên đây của công dân nước mình so với các quyền được quy định trong Công ước mà quốc gia đã phê chuẩn. Quốc gia D đã phê phán quốc gia C trong các diễn đàn quốc tế và cho rằng việc làm của quốc gia C là vi phạm pháp luật quốc tế.
Trước sự phê phán của quốc gia D và áp lực của cộng đồng quốc tế, sau một thời gian quốc gia C đã sửa luật trên, với nội dung các quy định phù hợp với Công ước.
a) Trong tình huống này, quốc gia D đã căn cứ vào cơ sở nào để buộc quốc gia C phải sửa đổi pháp luật của mình nhằm bảo vệ quyền con người?
b) Em có thể nói gì về mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia qua tình huống này?
Lời giải:
a)Quốc gia D đã căn cứ vào Công ước của Liên hợp quốc về các quyền chính trị, dân sự năm 1966, mà quốc gia C đã phê chuẩn, để buộc quốc gia C phải sửa đổi pháp luật của mình nhằm bảo vệ quyền con người theo đúng các cam kết quốc tế.
b) Qua tình huống này, có thể thấy rằng pháp luật quốc tế có vai trò giám sát và điều chỉnh pháp luật quốc gia để đảm bảo rằng các quốc gia thành viên tuân thủ các cam kết quốc tế về quyền con người và các nguyên tắc cơ bản khác. Pháp luật quốc gia phải được điều chỉnh để phù hợp với các tiêu chuẩn và quy định của pháp luật quốc tế.
Sau khi kí kết, quốc gia Q đã ban hành một văn bản quy phạm pháp luật cấm công dân và pháp nhân bản một số hàng hoá sang quốc gia P, mặc dù theo pháp luật hai nước thì những hàng hoá này không nằm trong danh mục hàng hoá cẩm kinh doanh.
Quốc gia P đã phản đối việc làm này của quốc gia Q và cho rằng quốc gia Q đã vi phạm cam kết trong hiệp định thương mại tự do mà hai bên đã kí kết.
Theo em, việc làm trên đây của quốc gia Q có phù hợp với các nguyên tắc bản của pháp luật quốc tế hay không? Vì sao?
Lời giải:
Việc làm của quốc gia Q không phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế vì quốc gia Q đã vi phạm cam kết trong hiệp định thương mại tự do mà hai bên đã ký kết. Nguyên tắc tuân thủ các điều ước quốc tế yêu cầu các quốc gia phải thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết quốc tế mà họ đã tham gia, không được vi phạm hoặc thay đổi nội dung một cách đơn phương.
Lời giải:
Nếu chỉ có pháp luật quốc gia mà không có pháp luật quốc tế, các quốc gia khó có thể duy trì hòa bình và phát triển các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, công nghệ, bảo vệ môi trường một cách toàn diện và hiệu quả. Pháp luật quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia, thiết lập các tiêu chuẩn và nguyên tắc chung, và tạo ra cơ sở pháp lý cho hợp tác quốc tế. Nó giúp các quốc gia phối hợp và giải quyết các vấn đề chung một cách hòa bình và hiệu quả.
Lời giải:
Mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia thể hiện sự tương tác, ảnh hưởng qua lại và bổ sung lẫn nhau. Pháp luật quốc tế đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn và cam kết mà các quốc gia phải tuân thủ, từ đó thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia. Ngược lại, pháp luật quốc gia cũng đóng góp vào việc hình thành và phát triển pháp luật quốc tế thông qua việc các quốc gia tham gia ký kết, thực hiện và tuân thủ các điều ước quốc tế. Sự tương tác này giúp duy trì trật tự, hòa bình và thúc đẩy hợp tác quốc tế.
Xem thêm các bài giải SBT Kinh tế Pháp luật 12 hay, chi tiết khác:
Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ và bảo đảm an sinh xã hội
Bài 13: Quyền và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ di sản văn hoá
Bài 14: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Bài 15: Những vấn đề chung về pháp luật quốc tế
Bài 16: Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế
Bài 17: Các nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế