Lời giải bài tập Giáo dục kinh tế Pháp luật lớp 12 Bài 15: Những vấn đề chung về pháp luật quốc tế sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn KTPL 12. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập KTPL 12 Bài 15 Những vấn đề chung về pháp luật quốc tế
Lời giải:
- Theo pháp luật quốc tế, thành phần dân cư của quốc gia bao gồm hai bộ phận cơ bản là công dân của quốc gia sở tại và người nước ngoài; ngoài ra, ở các nước còn có người không quốc tịch.
+ Công dân của quốc gia là những người mang quốc tịch của quốc gia sở tại, chiếm đại bộ phận dân cư của quốc gia. Công dân của quốc gia có đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật quốc gia, được Nhà nước bảo hộ khi công tác, học tập, lao động và sinh sống ở nước ngoài.
+ Người nước ngoài là những người không mang quốc tịch của quốc gia nơi họ đang cư trú, bao gồm:
▪ Người có một quốc tịch nước ngoài và người có hai hoặc nhiều quốc tịch.
▪ Người nước ngoài chịu sự điều chỉnh của cả hệ thống pháp luật quốc gia sở tại nơi họ công tác, học tập, lao động, sinh sống.
▪ Ở nước sở tại, người nước ngoài được hưởng chế độ đối xử quốc gia và chế độ đối xử tối huệ quốc khi tham gia hoạt động thương mại, hàng hải.
▪ Ngoài ra, người nước ngoài là viên chức ngoại giao, lãnh sự làm việc trong Cơ quan đại diện ngoại giao và Cơ quan lãnh sự nước ngoài và trong các tổ chức quốc tế ở nước sở tại còn được hưởng chế độ đối xử đặc biệt.
1. Khái niệm, vai trò của pháp luật quốc tế; mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia
Câu hỏi trang 106 KTPL 12: Em hiểu thế nào là pháp luật quốc tế?
Lời giải:
- Pháp luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do các quốc gia và chủ thể khác của pháp luật quốc tế thoả thuận xây dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của quan hệ quốc tế.
Lời giải:
- Trong tình huống trên, Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc đã căn cứ vào Hiến chương Liên hợp quốc để buộc quân đội của quốc gia A rút khỏi lãnh thổ quốc gia B.
- Điều này thể hiện: Pháp luật quốc tế là cơ sở để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.
Lời giải:
- Trong tình huống: Pháp luật quốc tế là cơ sở để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.
- Trong đoạn thông tin: Pháp luật quốc tế là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác phát triển giữa các quốc gia trong các lĩnh vực kinh tế - thương mại, khoa học kĩ thuật, công nghệ, văn hoá, giáo dục và bảo vệ môi trường.
Lời giải:
Thông tin và trường hợp trên nói về mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Mối quan hệ này được biểu hiện qua việc:
+ Các quốc gia, trong đó có Việt Nam, thực hiện các cam kết quốc tế bằng cách ban hành các văn bản pháp luật quốc gia phù hợp với các công ước, hiệp định quốc tế mà họ đã ký kết.
+ Đồng thời, pháp luật quốc tế cũng có thể bị ảnh hưởng bởi pháp luật quốc gia, như trong trường hợp quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao trong Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao có nguồn gốc từ quyền bất khả xâm phạm đối với sứ giả nước ngoài được quy định trong pháp luật Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại.
Lời giải:
Mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia là mối quan hệ biện chứng, hai chiều, tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
+ Pháp luật quốc gia ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của pháp luật quốc tế. Trong quá trình xây dựng pháp luật quốc tế, các quốc gia đều cố gắng đưa quan điểm, ý chí của mình vào các quy định của pháp luật quốc tế. Đến nay, nhiều quy phạm của pháp luật quốc tế có nguồn gốc xuất phát từ quan điểm pháp luật quốc gia.
+ Pháp luật quốc tế tác động đến sự phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia. Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ tuân thủ các điều ước quốc tế mà mình đã kí kết hoặc tham gia, bằng cách ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành cho phù hợp với nội dung của điều ước quốc tế mà mình là thành viên, làm cho pháp luật quốc tế được thực hiện ở quốc gia.
2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế
Lời giải:
Trong tình huống trên, hai nước Campuchia và Thái Lan đã sử dụng nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các biện pháp hoà bình, một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế. Cụ thể, hai nước đã đưa vụ tranh chấp lên Tòa án Công lý quốc tế để giải quyết.
Câu hỏi trang 111 KTPL 12: Em hiểu thế nào là các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế?
Lời giải:
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế
- Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia được hiểu là các quốc gia được bình đẳng, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong quan hệ quốc tế.
- Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hay đe doạ dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế có nội dung cấm chiến tranh xâm lược lãnh thổ quốc gia khác; cấm đe doạ dùng vũ lực đối với quốc gia khác.
- Nguyên tắc hoà bình, giải quyết các tranh chấp quốc tế yêu cầu khi có tranh chấp xảy ra, các quốc gia phải tìm cách giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hoà bình.
- Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác có nội dung cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị, quân sự để buộc các quốc gia khác lệ thuộc vào mình.
- Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác: đòi hỏi các quốc gia phải hợp tác với nhau và với Liên hợp quốc để duy trì hoà binh và an ninh quốc tế; hợp tác trong các lĩnh vực để phát triển tiến bộ trên toàn thế giới.
- Nguyên tắc dân tộc tự quyết đòi hỏi các quốc gia tôn trọng quyền của mỗi dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
- Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế yêu cầu các quốc gia phải thực hiện một cách tự nguyện, thiện chí, trung thực và đầy đủ các nghĩa vụ theo điều ước quốc tế mà mình là thành viên.
Luyện tập
Luyện tập 1 trang 112 KTPL 12: Em hãy nhận xét các ý kiến dưới đây về pháp luật quốc tế:
a. Pháp luật quốc tế do các quốc gia và các tổ chức quốc tế thoả thuận xây dựng nên.
b. Pháp luật quốc tế điều chỉnh các mối quan hệ giữa các quốc gia và các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.
c. Pháp luật quốc tế quy định cả các vấn đề liên quan đến quan hệ giữa cá nhân, pháp nhân, tổ chức của các nước khác nhau.
d. Pháp luật quốc tế bao gồm chủ yếu là các điều ước quốc tế đa phương và song phương, ở phạm vi toàn cầu và khu vực.
Lời giải:
- Ý kiến a. Đúng, vì: chủ thể của pháp luật quốc tế là: các quốc gia và các tổ chức quốc tế.
- Ý kiến b. Đúng, vì: pháp luật quốc tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ của các chủ thể của pháp luật quốc tế trong mối quan hệ quốc tế.
- Ý kiến c. Sai, vì: chủ thể của pháp luật quốc tế là: các quốc gia và các tổ chức quốc tế.
- Ý kiến d. Đúng, vì: Pháp luật quốc tế bao gồm chủ yếu là các điều ước quốc tế đa phương và song phương. Các điều ước này có thể có phạm vi toàn cầu hoặc khu vực, tùy thuộc vào số lượng và địa lý của các bên tham gia. Ngoài ra, pháp luật quốc tế cũng bao gồm các nguyên tắc tổng quát được công nhận rộng rãi, cũng như thực hành quốc tế nhất quán mà các quốc gia tuân theo vì họ coi đó là nghĩa vụ pháp lý.
Em hãy cho biết trong trường hợp trên, pháp luật quốc tế có vai trò gì trong việc giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia.
Lời giải:
- Trong vụ việc được nêu ở tình huống, pháp luật quốc tế có vai trò là cơ sở để giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn giữa hai nước Australia và Timor Lester. Cụ thể: dựa trên các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế và Công ước Luật Biển 1982, sau hai năm đàm phán hai nước đã đạt được thoả thuận phân định ranh giới biển cuối cùng vào ngày 06/3/2018.
Theo em, trong vụ việc trên Phán quyết của Toà án Công lí quốc tế nói về những nguyên tắc nào của pháp luật quốc tế? Giải thích vì sao.
Lời giải:
- Phán quyết của Toà án Công lí quốc tế nói về các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hay đe doạ dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế có nội dung cấm chiến tranh xâm lược lãnh thổ quốc gia khác; cấm đe doạ dùng vũ lực đối với quốc gia khác (Trong trường hợp này, Hoa Kỳ đã vi phạm nguyên tắc này bằng cách hỗ trợ các nhóm Contras chống lại chính phủ Sandino của Nicaragua)
+ Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác có nội dung cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị, quân sự để buộc các quốc gia khác lệ thuộc vào mình (Hoa Kỳ đã vi phạm nguyên tắc này bằng cách hỗ trợ tài chính và huấn luyện quân sự cho các nhóm đối lập ở Nicaragua)
+ >Nguyên tắc dân tộc tự quyết đòi hỏi các quốc gia tôn trọng quyền của mỗi dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập (Trong trường hợp này, Hoa Kỳ đã vi phạm nguyên tắc này bằng cách can thiệp vào chính trị nội bộ của Nicaragua)
Theo em, nước X có quyền ban hành pháp luật quy định trái với hiệp định đã được kí kết với nước Y hay không? Hành vi của nước X trái với nguyên tắc nào của pháp luật quốc tế?
Lời giải:
- Theo pháp luật quốc tế, mỗi quốc gia có quyền tự quyết định và ban hành pháp luật của mình. Tuy nhiên, khi một quốc gia ký kết một hiệp định quốc tế, quốc gia đó có nghĩa vụ tuân thủ các điều khoản của hiệp định. Nếu nước X ban hành luật trái với hiệp định đã ký kết với nước Y, nước X có thể vi phạm pháp luật quốc tế.
- Cụ thể, hành vi của nước X có thể trái với hai nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế:
+ Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia: Hiệp định đầu tư giữa nước X và Y đã xác định rằng nhà đầu tư của cả hai nước sẽ được hưởng quyền lợi và ưu đãi như nhau. Khi nước X hạn chế một số ưu đãi của nhà đầu tư nước Y, nước X có thể vi phạm nguyên tắc này.
+ Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế: Nếu nước X ban hành luật trái với hiệp định đã ký kết với nước Y, nước X có thể vi phạm nguyên tắc này, yêu cầu các quốc gia phải thực hiện một cách tự nguyện, thiện chí, trung thực và đầy đủ các nghĩa vụ theo điều ước quốc tế mà mình là thành viên.
Vận dụng
Lời giải:
(*) Tham khảo:
- Vai trò quan trọng nhất của pháp luật quốc tế là điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các chủ thể của luật quốc tế nhằm duy trì hoà bình, an ninh quốc tế, thúc đẩy sự hợp tác giữa các quốc gia để bảo đảm nhân quyền và sự phát triển chung của thế giới. Vì mục đích này mà Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế được ban hành để điều chỉnh các quan hệ quốc tế phát sinh trên các lĩnh vực quyền con người, kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, ...
- Hiện nay, pháp luật quốc tế là cơ sở pháp lí để thiết lập và phát triển các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế. Các quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên các lĩnh vực của đời sống quốc tế được thiết lập trên cơ sở các hiệp định, điều ước quốc tế như hiệp định thương mại giữa các quốc gia, công ước quốc tế về ngoại giao và lãnh sự,...
+ Trước khi Hiến chương của Liên hợp quốc ra đời, sự xung đột, tranh chấp giữa các quốc gia chủ yếu được giải quyết bằng bạo lực quân sự, bằng chiến tranh.
+ Ngày nay, xung đột và tranh chấp giữa các quốc gia được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật quốc tế, bằng con đường hoà bình, thương lượng, hoà giải, ...
Xem thêm các bài giải bài tập Kinh tế Pháp luật lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 12. Quyền và nghĩa vụ công dân trong bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo an sinh xã hội
Bài 13. Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ di sản văn hoá
Bài 14. Quyền và nghĩa vụ công dân trong bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Bài 15. Những vấn đề chung về pháp luật quốc tế
Bài 16. Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế
Bài 17. Các nguyên tác cơ bản của Tổ chức Thương mại thế giới và hợp đồng thương mại quốc tế
Lý thuyết Kinh tế pháp luật 12 Bài 15. Những vấn đề chung về pháp luật quốc tế
1. Khái niệm, vai trò của pháp luật quốc tế
a. Khái niệm:
- Pháp luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do các quốc gia và chủ thể khác của pháp luật quốc tế thoả thuận xây dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của quan hệ quốc tế.
b. Vai trò:
- Pháp luật quốc tế có vai trò quan trọng trong đời sống quốc tế.
+ Pháp luật quốc tế là cơ sở để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Pháp luật quốc tế có các quy định về các biện pháp bảo đảm hoà bình và an ninh quốc tế như cấm chiến tranh, giải quyết tranh chấp, bất đồng quốc tế bằng các biện pháp hoà bình, tạo cơ sở vững chắc cho hoà bình và an ninh quốc tế.
+ Pháp luật quốc tế là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác phát triển giữa các quốc gia trong các lĩnh vực kinh tế - thương mại, khoa học kĩ thuật, công nghệ, văn hoá, giáo dục và bảo vệ môi trường.
+ Pháp luật quốc tế là cơ sở để bảo vệ quyền con người trên toàn thế giới, chống lại các hành vi vi phạm quyền của mỗi cá nhân, chống lại mọi hình thức phân biệt chủng tộc, sắc tộc trên thế giới.
2. Mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia
- Mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia là mối quan hệ biện chứng, hai chiều, tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
+ Pháp luật quốc gia ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của pháp luật quốc tế. Trong quá trình xây dựng pháp luật quốc tế, các quốc gia đều cố gắng đưa quan điểm, ý chí của mình vào các quy định của pháp luật quốc tế. Đến nay, nhiều quy phạm của pháp luật quốc tế có nguồn gốc xuất phát từ quan điểm pháp luật quốc gia.
+ Pháp luật quốc tế tác động đến sự phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc gia. Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ tuân thủ các điều ước quốc tế mà mình đã kí kết hoặc tham gia, bằng cách ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành cho phù hợp với nội dung của điều ước quốc tế mà mình là thành viên, làm cho pháp luật quốc tế được thực hiện ở quốc gia.
3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế
- Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia được hiểu là các quốc gia được bình đẳng, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong quan hệ quốc tế.
- Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hay đe doạ dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế có nội dung cấm chiến tranh xâm lược lãnh thổ quốc gia khác; cấm đe doạ dùng vũ lực đối với quốc gia khác.
- Nguyên tắc hoà bình, giải quyết các tranh chấp quốc tế yêu cầu khi có tranh chấp xảy ra, các quốc gia phải tìm cách giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hoà bình.
- Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác có nội dung cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị, quân sự để buộc các quốc gia khác lệ thuộc vào mình.
- Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác: đòi hỏi các quốc gia phải hợp tác với nhau và với Liên hợp quốc để duy trì hoà binh và an ninh quốc tế; hợp tác trong các lĩnh vực để phát triển tiến bộ trên toàn thế giới.
- Nguyên tắc dân tộc tự quyết đòi hỏi các quốc gia tôn trọng quyền của mỗi dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
- Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế yêu cầu các quốc gia phải thực hiện một cách tự nguyện, thiện chí, trung thực và đầy đủ các nghĩa vụ theo điều ước quốc tế mà mình là thành viên.