Sổ hồng là gì? Cách phân biệt sổ hồng với sổ đỏ, sổ xanh

115

Sổ hồng, sổ đỏ, sổ xanh,… là những thuật ngữ rất thông dụng hàng ngày. Vậy các loại sổ nói trên là gì? Pháp luật quy định ra sao về sổ hồng, sổ đỏ?... Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm thông tin pháp lý về các loại giấy tờ này.

Sổ hồng là gì? Cách phân biệt sổ hồng với sổ đỏ, sổ xanh  

1. Sổ hồng là gì?

       Thuật ngữ “Sổ hồng” là cách người dân thường gọi dùng để chỉ Giấy chứng nhận về nhà đất dựa theo màu sắc của giấy. Tương tự như các thuật ngữ “ sổ đỏ”, “ sổ xanh”,… Được gọi theo quan niệm của người dân qua từng thời kỳ:

- Trước ngày 10/12/2009, ở Việt Nam tồn tại loại Giấy chứng nhận mà bìa có màu hồng dùng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (thường gọi là Sổ hồng theo mẫu của Bộ Xây dựng) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa màu đỏ - thường gọi là Sổ đỏ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

- Từ ngày 10/12/2009, khi Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo một mẫu thống nhất với tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Lưu ý:  Từ ngày 10/12/2009, chỉ cấp một loại Giấy chứng nhận theo mẫu chung là mẫu có bìa màu hồng nhưng các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được cấp trước đó vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc cấp đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới.

Có thể thấy,  “Sổ hồng” là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

2.    Làm sao để phân biệt sổ hồng, sổ đỏ, sổ trắng, sổ xanh

Cách gọi tên sổ hồng, sổ đỏ, sổ trắng hay sổ xanh… chỉ là cách gọi thông thường của  người dân. Dưới đây là các đặc điểm cơ bản để phân biệt các loại sổ này:

2.1 Sổ đỏ

Sổ hồng là gì ? Cách phân biệt sổ hồng với sổ đỏ, sổ xanh

- Màu sắc: Bìa sổ có màu đỏ

- Tên gọi luật định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Căn cứ cấp sổ: Sổ đỏ được cấp căn cứ theo Nghị định 64-CPThông tư 346/1998/TT-TCĐC cho nhiều loại đất như:

+ Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở thuộc khu vực nông thôn, đất chuyên dùng các loại.

+ Các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, thửa đất ở chưa có nhà hoặc nhà tạm thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn.

- Trên thực tiễn, có 2 loại số đỏ như sau:

Mẫu sổ đỏ 1, chỉ có đất:

sổ đỏ

Mẫu số đỏ 2 là có cả đất và tài sản gắn liền với đất được cập nhật vào sổ.

      Đa số sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình theo mẫu 1 bởi đặc điểm của mẫu sổ này là gắn với đất nông nghiệp và lâm nghiệp. 

- Căn cứ theo quy định tại Mục IV  Thông tư 346/1998/TT-TCĐC thì thẩm quyền cấp sổ đỏ thuộc về :

+ UBND cấp huyện: Ký duyệt để cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và làm nhà ở thuộc nông thôn.

+ UBND cấp tỉnh sẽ ký duyệt để cấp sổ đỏ cho các chủ sử dụng đất là:

  • Các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào các mục đích;
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam;
  • Hộ gia đình và cá nhân sử dụng các loại đất thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn, đất chuyên dùng thuộc khu vực nông thôn.

2.2 Sổ hồng (mẫu cũ)

- Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng

- Tên gọi luật định: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

Sổ hồng cũ được quy định nhiều mẫu khác nhau ở từng giai đoạn:

Mẫu 1 được cấp theo Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994  và được cấp cho đất ở tại khu vực đô thị.

Trên GCN thể hiện đầy đủ thông tin về chữ sở hữu nhà ở, đất ở và thực trạng nhà ở, đất ở.

sổ hồng

Mẫu 2 được cấp theo quy định tại Điều 44 Nghị định 90/2006/NĐ-CP sau khi Luật Nhà ở 2005 ra đời và được cấp cho trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.

2.3. Sổ xanh

Sổ hồng là gì ? Cách phân biệt sổ hồng với sổ đỏ, sổ xanh

- Tên gọi luật định: Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất lâm nghiệp.

- Đặc điểm: là loại sổ có thời hạn

- Cơ quan cấp: Lâm trường cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng.

Lâm trường sẽ thu hồi trong trường hợp địa phương đó chưa có chính sách giao đất lại cho người dân.

2.4 Sổ trắng

         Tính đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào của cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể “sổ trắng” là loại giấy tờ được quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003.

         Tuy nhiên, nhiều địa phương coi  “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 của  Luật Đất đai 2003. 

         Sổ trắng có một số tên gọi pháp lý như: bằng khoán điền thổ, văn tự đoạn mại bất động sản, văn tự mua bán nhà ở,…

sổ trắng

2.5 Sổ hồng (mẫu mới hiện hành)

Sổ hồng là gì ? Cách phân biệt sổ hồng với sổ đỏ, sổ xanh

- Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng đậm

- Tên gọi luật định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

           Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP và Bộ Tài nguyên và Môi trường có Thông tư 17/2009/TT-BTNMT để thống nhất trong việc quản lý cấp giấy chứng nhận cho người dân, từ ngày 10/12/2009, người sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận mẫu mới có tên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất , mẫu này được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Mẫu sổ này có thể chứng nhận các nội dung sau đây cho mọi đối tượng đủ điều kiện:

+ Chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

+ Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

+ Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.

3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuuộc về cơ quan nào ?

           Hiện nay,  thẩm quyền cấp sổ mẫu mới này được quy định theo 2 nhóm là đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai. Cụ thể :

* Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:

(1) Sở Tài Nguyên và Môi trường  sẽ cấp sổ mẫu mới đối với Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản đã từng được cấp các loại giấy trước đây như Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi họ:

- Thực hiện các quyền của chủ sở hữu dẫn đến phải cấp mới Giấy chứng nhận .

- Đề nghị Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận

             Tùy vào  từng địa phương mà UBND tỉnh sẽ có quy định cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng nêu trên và được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Lưu ý:  Khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 thì sổ hồng, sổ đỏ mẫu cũ đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang mẫu mới.

4. Thông tin ghi trên Sổ hồng bao gồm những gì ?

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng như sau:

- Trang 1 có nội dung quan trọng nhất là tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Trang 2 là thông tin về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Trang 3 là sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận.

- Trang 4 là những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận (ví dụ khi chuyển nhượng, tặng cho…sẽ ghi thông tin về việc chuyển nhượng, tặng cho vào trang 3 và trang 4).

- Trang bổ sung Giấy chứng nhận.

5. Khi nào người dân được cấp Sổ hồng?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013 (khi hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ nhưng đủ điều kiện cấp).

- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014.

- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.

- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.

- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

 

Đánh giá

0

0 đánh giá