Sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không? Có thể sống chung sau ly hôn bao lâu?

1.5 K

Hiện nay, sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không vẫn là vấn đề nhức nhối của các cặp đôi. Có nhiều trường hợp vì còn tình cảm hoặc vì một số ly do nào khác mà sau khi ly hôn nhưng vẫn sống chung nhà. Vậy sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không? Có thể sống chung sau ly hôn trong thời gian bao lâu? Theo dõi bài viết dưới đây để có câu trả lời chính xác nhé!

Sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không? Có thể sống chung sau ly hôn bao lâu?

1. Sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không?

Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm chung sống với nhau như vợ chồng trong trường hợp: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”

Vậy sống chung như vợ chồng được hiểu như thế nào? Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.

Theo khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định như sau:

"Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật

4. “Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

b) Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

c) Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết".

Như vậy, sau ly hôn và nhận được phán quyết của Tòa án về việc ly hôn thì hai người sẽ được xem là độc thân và tự do về mặt pháp luật hôn nhân gia đình, không còn quyền và nghĩa vụ với nhau.

Như vậy, xảy ra 2 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Sau khi ly hôn, cả vợ và chồng chưa đăng ký kết hôn với bất kì ai (không trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật công nhận) với bất kì ai. Thì việc sống chung là không vi phạm pháp luật, hai người có thể tự do chung sống theo sự thỏa thuận tự nguyện từ 2 phía.

Trường hợp 2: Sau khi ly hôn, một trong 2 hay cả 2 đều đăng ký kết hôn với người khác thì việc sống chung là vi phạm pháp luật và có thể vị xử phạt hành chính, nặng hơn là xử phạt hình sự do vi phạm hôn nhân một vợ một chồng.

Theo đó, sau khi ly hôn nếu cả 2 chưa đăng ký kết hôn với người khác thì hoàn toàn có thể sống chung mà không vi phạm pháp luật.

2. Sống chung sau ly hôn có thể sống cùng nhau bao lâu?

Căn cứ vào Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”.

Theo đó, sau khi ly hôn có thể sống chung với nhau (tạm thời lưu trú) 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt nhưng phải đảm bảo các điều kiện tại Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

  • Tài sản là nhà ở phải thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng mà đã đưa vào sử dụng chung nên khi ly hôn thì vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó;
  • Người vợ, hoặc người chồng có khó khăn về chỗ ở;
  • Không có thỏa thuận khác về chỗ ở.

3. Sống chung sau ly hôn quá 6 tháng có vi phạm pháp luật không?

          Cũng theo Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nếu các bên có thỏa thuận khác thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận này. Việc sống chung nhà sau ly hôn được quy định là 06 tháng, nhưng cũng có thể là lâu hơn, tùy vào thỏa thuận của hai bên. Khi một hoặc cả hai bên chưa đăng kí kết hôn với người khác, thì việc sống chung nhà sau ly hôn quá 06 tháng không vi phạm pháp luật.

Nhưng cần lưu ý rằng, nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Nếu thấy vẫn còn tình cảm với nhau thì sau khi ly hôn, hai người có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lần hai.

4. Hậu quả pháp lý của việc sống chung với nhau sau ly hôn

Việc tiếp tục sống chung sau khi ly hôn có thể gây ra những hậu quả pháp lý nghiêm trọng mà cả hai bên cần phải cân nhắc:

- Sống chung như vợ chồng sau khi ly hôn có thể vi phạm quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình. Có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý như bị phạt hành chính hoặc thậm chí là xử lý hình sự.

- Sống chung không có sự hợp đồng hoặc bảo đảm pháp lý, có thể dẫn đến mất quyền lợi và bảo vệ pháp lý trong trường hợp có tranh chấp phát sinh.

- Trong trường hợp tài sản được sử dụng chung sau khi ly hôn, sự phân chia tài sản có thể trở nên phức tạp và mâu thuẫn, gây rủi ro tài chính cho cả hai bên.

- Sống chung với nhau sau khi ly hôn có thể gây ra rối loạn và mất lòng tin trong mối quan hệ mới của cả hai bên.

Vì vậy, trước khi quyết định tiếp tục sống chung sau ly hôn, các bên cần phải hiểu rõ về những hậu quả pháp lý có thể phát sinh để đảm bảo rằng hiểu rõ về quy định và rủi ro liên quan.

5. Sống chung như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn thì có bị coi là phạm pháp không?

          Tùy thuộc vào tính chất và mức độ, hành vi sống chung như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn có thể bị xem là vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. Bởi việc nộp đơn ly hôn chưa phải là căn cứ để xác định mối quan hệ vợ chồng của người nộp đơn đã chấm dứt.

Cụ thể, khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghiêm cấm hành vi sống chung như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng. Điều này áp dụng cho trường hợp người đang có vợ, có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Tùy thuộc vào tình huống cụ thể, hành vi sống chung như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

5.1. Xử phạt hành chính đối với hành vi sống chung như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn

Theo điểm b và điểm c khoản 1 Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, người có hành vi sống chung như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng bởi hành vi vi phạm:

- Đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.

- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

5.2. Xử lý hình sự đối với hành vi sống chung như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn

Người có hành vi sống chung như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo từng trường hợp. Một trong hai hoặc cả hai người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 của Bộ luật Hình sự năm 2015, với các quy định cụ thể như sau:

* Khung hình phạt 1:

Người đang có vợ, có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ từ 3 tháng đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm:

- Gây ra sự chấm dứt quan hệ hôn nhân của một hoặc cả hai bên dẫn đến ly hôn.

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này và tiếp tục vi phạm.

* Khung hình phạt 2:

Người phạm tội trong một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

- Gây ra việc tự tử của vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên.

- Tiếp tục duy trì quan hệ sống chung như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng sau khi đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng.

Như vậy, để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này, cần đáp ứng một trong các điều kiện sau:

- Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây ra hậu quả nghiêm trọng, như làm gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, gây tổn thương cho vợ hoặc chồng, con dẫn đến tự tử và những tác động tương tự.

- Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi được liệt kê trong Điều 147 của Bộ luật Hình sự 2015, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là đã bị xử phạt hành chính. Ngoài ra, người đó còn tiếp tục thực hiện hành vi đó hoặc thực hiện một trong các hành vi khác được quy định trong luật.

Trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo khoản 2 của Điều 147 của Bộ luật Hình sự 2015.

Đánh giá

0

0 đánh giá