Giải SBT Toán 11 trang 102 Tập 2 Chân trời sáng tạo

210

Với lời giải SBT Toán 11 trang 102 Tập 2 chi tiết trong Bài tập cuối chương 9 sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán 11 Bài tập cuối chương 9

Bài 1 trang 102 SBT Toán 11 Tập 2Chọn ngẫu nhiên một số tự nhiên có 4 chữ số. Tính xác suất của biến cố A: “Số được chọn chia hết cho 2 hoặc 9”.

Lời giải:

Không gian mẫu của phép thử là nΩ=99991000+1=9000.

Gọi B là biến cố “Số được chọn chia hết cho 2”, C là biến cố “Số được chọn chia hết cho 9”. BC là biến cố “Số được chọn chia hết cho 2 và 9”.

Số các số có 4 chữ số chia hết cho 2 là

nB=999810002+1=4500.

Số các số có 4 chữ số chia hết cho 9 là

nC=999910089+1=1000.

Số các số có 4 chữ số chia hết cho 2 và 9 là

nBC=9990100818+1=500.

Ta có PB=45009000;PC=10009000;PBC=5009000;

PA=PBC=PB+PCPBC

=45009000+100090005009000=59.

Vậy xác suất của biến cố A: “Số được chọn chia hết cho 2 hoặc 9” là 59.

Bài 2 trang 102 SBT Toán 11 Tập 2Trong một trò chơi, Trọng chọn ngẫu nhiên 5 số trong 20 số từ 1 đến 20, Thuỷ cũng chọn ra ngẫu nhiên 5 số trong 20 số đó. Tính xác suất của các biến cố

A: “Trọng và Thuỷ đều chọn số 1”;

B: “Trọng và Thuỷ không chọn được số nào giống nhau”.

Lời giải:

Không gian mẫu của phép thử là nΩ=C205.C205.

Số trường hợp Trọng chọn số 1 là C194.

Số trường hợp Thủy chọn số 1 là C194.

Số trường hợp xảy ra biến cố B là C194.C194

Xác suất của biến cố A “Trọng và Thuỷ đều chọn số 1” là

PA=C194.C194C205.C205=116.

Biến cố B xảy ra khi Trọng chọn 5 số trong 20 số và Thủy chọn 5 số trong 15 số còn lại.

Số trường hợp xảy ra biến cố B là C205.C155 .

Xác suất của biến cố B “Trọng và Thuỷ không chọn được số nào giống nhau” là

PB=C205.C155C205.C205=10015168.

Bài 3 trang 102 SBT Toán 11 Tập 2Bốn bạn An, Bình, Châu, Dương đứng ngẫu nhiên thành một hàng ngang để chụp ảnh. Gọi A là biến cố “An đứng cạnh Bình”, B là biến cố “Châu đứng ở đầu hàng”. Tính xác suất của các biến cố AB và AB.

Lời giải:

Không gian mẫu của phép thử là nΩ=4.3.2.1=24.

Số trường hợp xảy ra biến cố B là nB=2.3.2.1=12

Biến cố A xảy ra khi An và Bình đứng ở các vị trí 1 và 2, 2 và 3, 3 và 4

Số trường hợp xảy ra biến cố A là nA=2.3.2=12.

AB là biến cố “An đứng cạnh Bình và Châu đứng ở đầu hàng”.

AB xảy ra khi Châu có vị trí đứng 1 thì An và Bình đứng ở các vị trí 2 và 3, 3 và 4; khi Châu có vị trí đứng 4 thì An và Bình đứng ở các vị trí 1 và 2, 2 và 3.

Số trường hợp xảy ra biến cố AB là nAB=2.2.2=8.

Ta có PA=1224=12;PB=1224=12;PAB=824=13.

Khi đó PAB=PA+PBPAB

=12+1213=23.

Bài 4 trang 102 SBT Toán 11 Tập 2Cho A và B là hai biến cố độc lập.

a) Biết P(A) = 0,8 và P(AB) = 0,2. Tính xác suất của biến cố AB.

b) Biết P(B) = 0,3 và P(AB) = 0,6. Tính xác suất của biến cố A.

Lời giải:

a) A và B là hai biến cố độc lập nên ta có:

PB=PABPA=0,20,8=0,25

PAB=PA+PBPAB

=0,8+0,250,2=0,85.

b) A và B là hai biến cố độc lập nên ta có:

PAB=PAPB=0,3PA

PAB=PA+PBPAB

0,6=PA+0,30,3PA

PA=37.

Bài 5 trang 102 SBT Toán 11 Tập 2Một hộp đựng 10 tấm thẻ màu trắng được đánh số từ 1 đến 10 và 5 tấm thẻ màu xanh được đánh số từ 1 đến 5. Các tấm thẻ có cùng kích thước và khối lượng. Rút ra ngẫu nhiên 2 tấm thẻ từ trong hộp. Tính xác suất của các biến cố:

a) “Hai thẻ lấy ra có cùng màu”.

b) “Có ít nhất 1 thẻ màu trắng và ghi số chẵn trong hai thẻ lấy ra”.

Lời giải:

a) Không gian mẫu của phép thử là nΩ=C152.

Số trường hợp xảy ra biến cố “Hai thẻ lấy ra có màu trắng” là C102.

Số trường hợp xảy ra biến cố “Hai thẻ lấy ra có màu xanh” là C52.

Số trường hợp xảy ra biến cố “Hai thẻ lấy ra có cùng màu” là C102+C52.

Xác suất của biến cố “Hai thẻ lấy ra có cùng màu” là

C102+C52C152=1121.

b) Rút ngẫu nhiên từ hộp 2 quả bóng trong tổng số 15 quả bóng có C152=105 (cách chọn).

TH1: Rút ra 1 thẻ màu trắng chẵn, 1 thẻ trong 10 thẻ còn lại, ta có:

C51.C101=50 (cách chọn).

TH2: Rút ra 2 thẻ trắng chẵn, ta có:

Số trường hợp xảy ra của biến cố là:C52=10(cách chọn).

Xác suất của biến cố“Có ít nhất 1 thẻ màu trắng và ghi số chẵn trong hai thẻ lấy ra” là

50+10105=47.

Bài 6 trang 102 SBT Toán 11 Tập 2Tỉ lệ chuyến bay từ Hà Nội vào Cần Thơ bị chậm giờ là 5%. Tỉ lệ chuyến bay từ Cần Thơ về Hà Nội bị chậm giờ là 3%. Thảo bay từ Hà Nội vào Cần Thơ và bay trở lại Hà Nội sau một tháng. Biết rằng khả năng bị chậm giờ của hai chuyến bay đó là độc lập với nhau. Tính xác suất của biến cố “Hai chuyến bay đều không bị chậm giờ”.

Lời giải:

Xác suất của biến cố “chuyến bay từ Hà Nội vào Cần Thơ bị chậm giờ” là 0,05.

Xác suất của biến cố “chuyến bay từ Cần Thơ về Hà Nội bị chậm giờ” là 0,03.

Xác suất của biến cố “chuyến bay từ Hà Nội vào Cần Thơ không bị chậm giờ” là 0,95.

Xác suất của biến cố “chuyến bay từ Cần Thơ về Hà Nội không bị chậm giờ” là 0,97.

Vậy xác suất của biến cố “Hai chuyến bay đều không bị chậm giờ” là

0,95 . 0,97 = 0,9215.

Bài 7 trang 102 SBT Toán 11 Tập 2Một hộp chứa 1 viên bi xanh và một số viên bi trắng có cùng kích thước và khối lượng. Biết rằng nếu chọn ngẫu nhiên 2 viên bi từ hộp thì xác suất lấy được 2 bi cùng màu là 0,6. Hỏi trong hộp có bao nhiêu viên bi trắng?

Lời giải:

Gọi số viên bi trắng trong hộp là n viên. Trong hộp có n + 1 viên bi.

Không gian mẫu của phép thử là Cn+12.

Hai viên bi lấy ra có cùng màu khi chúng đều có màu trắng.

Số trường hợp xảy ra biến cố “Hai viên bi lấy ra có cùng màu” là C2n

Theo đề bài ta cóCn2Cn+12=0,6n=4.

Vậy trong hộp có 4 viên bi trắng.

Bài 8 trang 102 SBT Toán 11 Tập 2Một nhóm học sinh gồm 4 bạn nữ và một số bạn nam. Chọn ra ngẫu nhiên 2 bạn từ nhóm. Biết rằng xác suất để 2 bạn được chọn đều là nam là 13. Tính xác suất của biến cố “Cả 2 bạn được chọn có cùng giới tính”.

Lời giải:

Gọi số bạn nam trong nhóm là n bạn. Tổng số học sinh của nhóm là n + 4 bạn.

Không gian mẫu của phép thử là Cn+42.

Số trường hợp để 2 bạn được chọn đều là nam là Cn2.

Số trường hợp để 2 bạn được chọn đều là nữ là C42.

Theo đề bài ta có

Cn2Cn+42=13n=6.

Số trường hợp của biến cố “Cả 2 bạn được chọn có cùng giới tính” là C42+Cn2.

Xác suất của biến cố “Cả 2 bạn được chọn có cùng giới tính” là

C42+Cn2Cn+42=C42+C62C102=715.

Bài 9 trang 102 SBT Toán 11 Tập 2Chọn ngẫu nhiên 2 đỉnh của một hình lục giác đều có cạnh bằng 1. Tính xác suất của biến cố “Khoảng cách giữa hai đỉnh được chọn lớn hơn 3”.

Lời giải:

Không gian mẫu của phép thử là C62=15.

Biến cố xảy ra khi 2 đỉnh nằm chéo nhau. Có 3 trường hợp xảy ra biến cố.

Vậy xác suất của biến cố là 315=0,2.

Bài 10 trang 102 SBT Toán 11 Tập 2Chọn ngẫu nhiên 2 hình vuông trong bảng ô vuông kích thước 3×3. Gọi A là biến cố “Hai hình vuông được chọn có đúng 1 đỉnh chung”, B là biến cố “Hai hình vuông được chọn có 1 cạnh chung”. Tính xác suất của biến cố AB.

Lời giải:

Ta thấy A và B là hai biến cố xung khắc.

Không gian mẫu của phép thử là C92=36.

Số trường hợp xảy ra biến cố A là 8.

Số trường hợp xảy ra biến cố B là 12.

Ta cóPA=836;PB=1236.

Do đó PAB=836+1236=59.

Đánh giá

0

0 đánh giá