Giải SBT Hóa học 11 trang 54 Cánh diều

273

Với lời giải SBT Hóa học 11 trang 54 chi tiết trong Bài 17: Phenol Cánh diều giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hóa học 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Hóa học 11 Bài 17: Phenol

Bài 17.5 trang 54 SBT Hóa học 11: Khi bị bỏng do tiếp xúc với phenol, cách sơ cứu đúng là rửa vết thương bằng dung dịch nào sau đây?

A. Giấm (dung dịch có acetic acid).

B. Dung dịch NaCl.

C. Nước chanh (dung dịch có citric acid).

D. Xà phòng có tính kiềm nhẹ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Vì phenol có tính acid yếu nên cần sử dụng xà phòng có tính kiềm nhẹ để trung hòa acid.

Bài 17.6 trang 54 SBT Hóa học 11: Catechin là một chất kháng oxi hoá mạnh, ức chế hoạt động của các gốc tự do nên có khả năng phòng chống bệnh ung thư, nhồi máu cơ tim. Trong lá chè tươi, catechin chiếm khoảng 25 − 35% tổng trọng lượng khô. Ngoài ra, catechin còn có trong táo, lê, nho,… Công thức cấu tạo của catechin cho như hình bên:

Catechin là một chất kháng oxi hoá mạnh, ức chế hoạt động của các gốc

Phát biểu nào sau đây là không đúng?

A. Công thức phân tử của catechin là C15H14O6.

B. Phân tử catechin có 5 nhóm OH phenol.

C. Catechin phản ứng được với dung dịch NaOH.

D. Catechin thuộc loại hợp chất thơm.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Phân tử catechin chỉ có 4 nhóm OH phenol, nhóm OH còn lại là alcohol.

Bài 17.7 trang 54 SBT Hóa học 11: Cho m gam hỗn hợp X gồm phenol và ethanol phản ứng hoàn toàn với Na dư, thu được 1 239,5 mL khí H2 (đo ở điều kiện chuẩn 25oC, 1 bar). Mặt khác, m gam X phản ứng tối đa với 100 mL dung dịch NaOH 0,5 M. Giá trị của m là

A. 10,5.                 B. 7,0.                    C. 14,0.                  D. 21,0.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Trong hỗn hợp X chỉ phenol phản ứng với NaOH.

⇒ Số mol phenol là: 0,5.0,1 = 0,05 (mol)

Hỗn hợp X phản ứng hoàn toàn với Na dư, thu được 1 239,5 mL khí H2

⇒ Số mol ethanol là: 1,2395.224,79− 0,05 = 0,05 (mol)

Vậy m = 0,05.94 + 0,05.46 = 7,0 (gam)

Bài 17.8 trang 54 SBT Hóa học 11: Picric acid có nhiều ứng dụng trong y học (định lượng creatinine để chẩn đoán và theo dõi tình trạng suy thận; khử trùng và làm khô da khi điều trị bỏng,…), trong quân sự (sản xuất đạn, thuốc nổ,…), trong phòng thí nghiệm (nhuộm mẫu, làm thuốc thử,…).

a) Viết phương trình hoá học của phản ứng điều chế picric acid từ phenol.

b) Giải thích vì sao trong phòng thí nghiệm thường bảo quản picric acid trong lọ dưới một lớp nước và trong quá trình làm việc với picric acid, tránh để acid tiếp xúc với kim loại?

Lời giải:

a) Phương trình hoá học:

Picric acid có nhiều ứng dụng trong y học định lượng creatinine

b) Phân tử picric acid dễ gây cháy, nổ mạnh nên để an toàn, thường bảo quản picric acid trong lọ dưới một lớp nước. Mặt khác, picric acid có tính acid mạnh, phản ứng với kim loại toả nhiệt, tạo muối picrate cũng dễ gây cháy nổ.

Đánh giá

0

0 đánh giá