Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 11 Bài tập cuối chương 5 trang 25 chi tiết sách Toán 11 Tập 2 Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 11. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán lớp 11 Bài tập cuối chương 5 trang 25
Nhóm |
Tần số |
Tần số tích lũy |
[50; 60) [60; 70) [70; 80) [80; 90) [90; 100) |
4 5 23 6 2 |
4 9 32 38 40 |
|
n = 40 |
|
Bảng 16
a) Trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên gần nhất với giá trị:
A. 74.
B. 75.
C. 76.
D. 77.
b) Tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị) là:
A. Q1 ≈ 71; Q2 ≈ 76; Q3 ≈ 78.
B. Q1 ≈ 71; Q2 ≈ 75; Q3 ≈ 78.
C. Q1 ≈ 70; Q2 ≈ 76; Q3 ≈ 79.
D. Q1 ≈ 70; Q2 ≈ 75; Q3 ≈ 79.
c) Mốt của mẫu số liệu ghép nhóm trên (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị) là:
A. 73.
B. 74.
C. 75.
D. 76.
Lời giải:
a) Đáp án đúng là: B
Số phần tử của mẫu là: n = 40. Ta có = 20.
Mà 9 < 20 < 32 nên nhóm 3 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 20.
Xét nhóm 3 là nhóm [70; 80) có r = 70, d = 10, n3 = 23 và nhóm 2 là nhóm [60; 70) có cf2 = 9.
Áp dụng công thức, ta có trung vị của mẫu số liệu là:
Me = (điểm).
Giá trị 74,78 gần nhất với giá trị 75.
b) Đáp án đúng là: D
⦁ Ta có: Q2 = Me ≈ 75 (điểm).
⦁ Ta có = 10. Mà 9 < 10 < 32 nên nhóm 3 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 10.
Xét nhóm 3 là nhóm [70; 80) có s = 70; h = 10; n3 = 23 và nhóm 2 là nhóm [60; 70) có cf2 = 9.
Áp dụng công thức, ta có tứ phân vị thứ nhất là:
Q1 = (điểm).
⦁ Ta có = 30. Mà 9 < 30 < 32 nên nhóm 3 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 30.
Xét nhóm 3 là nhóm [70; 80) có t = 70; l = 10; n3 = 23 và nhóm 2 là nhóm [60; 70) có cf2 = 9.
Áp dụng công thức, ta có tứ phân vị thứ ba là:
Q3 = (điểm).
Vậy Q1 ≈ 70; Q2 ≈ 75; Q3 ≈ 79.
c) Đáp án đúng là: C
Nhóm 3 là nhóm [70; 80) có tần số lớn nhất với u = 70, g = 10, n3 = 23 và nhóm 2 có tần số n2 = 5, nhóm 4 có tần số n4 = 6.
Áp dụng công thức, ta có mốt của mẫu số liệu là:
Mo = (điểm).
A. .
B. .
C. .
D. .
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Ta có 21 số nguyên dương đầu tiên là: 1; 2; 3; …; 21.
− Mỗi cách chọn ra đồng thời 2 số trong 21 số khác nhau nguyên dương đầu tiên cho ta một tổ hợp chập 2 của 21 phần tử. Do đó không gian mẫu Ω gồm các tổ hợp chập 2 của 21 phần tử và = 210.
− Xét biến cố A: “Chọn được hai số có tổng là một số chẵn”.
Trong 21 số nguyên dương đầu tiên, có 10 số chẵn và 11 số lẻ.
⦁ Trường hợp 1: Chọn được 2 số đều là số chẵn.
Có = 45 cách.
⦁ Trường hợp 2: Chọn được 2 số đều là số lẻ.
Có = 55 cách.
Như vậy, số kết quả thuận lợi cho biến cố A là n(A) = 45 + 55 = 100.
Vậy xác suất của biến cố A là: P(A) = .
a) Lập bảng tần số ghép nhóm bao gồm cả tần số tích lũy với năm nhóm ứng với năm nửa khoảng:
[100; 120), [120; 140), [140; 160), [160; 180), [180; 200).
b) Xác định số trung bình cộng, trung vị, tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.
c) Mốt của mẫu số liệu ghép nhóm trên là bao nhiêu?
Lời giải:
a) Bảng tần số ghép nhóm bao gồm cả tần số tích lũy với năm nhóm ứng với năm nửa khoảng như sau:
Nhóm |
Giá trị đại diện |
Tần số |
Tần số tích lũy |
[100; 120) [120; 140) [140; 160) [160; 180) [180; 200) |
110 130 150 170 190 |
4 10 19 5 2 |
4 14 33 38 40 |
|
n = 40 |
|
b) ⦁ Số trung bình cộng của mẫu số liệu ghép nhóm đã cho là:
= 145,5.
⦁ Số phần tử của mẫu là n = 40. Ta có = 20.
Mà 14 < 20 < 33 nên nhóm 3 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 20.
Xét nhóm 3 là nhóm [140; 160) có r = 140, d = 20, n3 = 19 và nhóm 2 là nhóm [120; 140) có cf2 = 14.
Áp dụng công thức, ta có trung vị của mẫu số liệu là:
Me = (km).
Do đó tứ phân vị thứ hai là Q2 = Me ≈ 146,32 (km).
⦁ Ta có = 10. Mà 4 < 10 < 14 nên nhóm 2 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 10.
Xét nhóm 2 là nhóm [120; 140) có s = 120; h = 20; n2 = 10 và nhóm 1 là nhóm [100; 120) có cf1 = 4.
Áp dụng công thức, ta có tứ phân vị thứ nhất là:
Q1 = = 132 (km).
⦁ Ta có = 30. Mà 14 < 30 < 33 nên nhóm 3 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 30.
Xét nhóm 3 là nhóm [140; 160) có t = 140; l = 20; n3 = 19 và nhóm 2 là nhóm [120; 140) có cf2 = 14.
Áp dụng công thức, ta có tứ phân vị thứ ba là:
Q3 = (km).
c) Nhóm 3 là nhóm [140; 160) có tần số lớn nhất với u = 140, g = 20, n3 = 19 và nhóm 2 có tần số n2 = 10, nhóm 4 có tần số n4 = 5.
Áp dụng công thức, ta có mốt của mẫu số liệu là:
Mo = (km).
Tính xác suất của các biến cố sau:
a) A: “Cả hai bạn được chọn vào tiết mục song ca”;
b) B: “Có ít nhất một bạn được chọn vào tiết mục song ca”;
c) C: “Chỉ có bạn Hương được chọn vào tiết mục song ca”.
Lời giải:
Xét hai biến cố:
D: “Bạn Dũng được chọn vào tiết mục song ca”.
E: “Bạn Hương được chọn vào tiết mục song ca”.
Từ giả thiết suy ra D, E là hai biến cố độc lập và P(D) = 0,7; P(E) = 0,9.
a) Do A = D ∩ E nên P(A) = P(D ∩ E) = P(D) . P(E) = 0,7 . 0,9 = 0,63.
b) Do B = D ∪ E nên ta có:
P(B) = P(D ∪ E) = P(D) + P(E) – P(D ∩ E) = 0,7 + 0,9 – 0,63 = 0,97.
c) Xét biến cố đối của biến cố D là : “Bạn Dũng không được chọn vào tiết mục song ca”. Do đó = 1 - 0,7 = 0,3 và E, là hai biến cố độc lập.
Do C = nên P(C) = = 0,9 - 0,3 = 0,27.
Lời giải:
Xét hai biến cố:
A: “Bạn Mai đạt từ điểm 7 trở lên”;
B: “Bạn Thi đạt từ điểm 7 trở lên”.
Từ giả thiết ta suy ra A, B là hai biến cố độc lập và P(A) = 0,8; P(B) = 0,9.
Do C = A ∩ B nên P(C) = P(A) . P(B) = 0,8 . 0,9 = 0,72.
Lời giải:
Không gian mẫu của phép thử trên có 3! = 6 phần tử, tức là n(Ω) = 6.
Xét A là biến cố “Có ít nhất một lá thư được cho vào đúng phong bì”.
Biến cố đối của biến cố A là : “Không có lá thư nào được bỏ đúng phong bì” và = 2! = 2.
Suy ra .
Do đó P(A) = .
Lời giải:
− Mỗi cách chọn ra đồng thởi 2 quả cầu từ hộp chứa 9 quả cầu cho ta một tổ hợp chập 2 của 9 phần tử. Do đó, không gian mẫu Ω gồm các tổ hợp chập 2 của 9 phần tử và = 36.
− Xét biến cố A: “Chọn được 2 quả cầu vừa khác màu vừa khác số”.
+ Chọn 2 quả cầu khác màu:
⦁ 1 quả màu xanh và 1 quả màu vàng có = 12 cách chọn;
⦁ 1 quả màu xanh và 1 quả màu đỏ có = 8 cách chọn;
⦁ 1 quả màu vàng và 1 quả màu đỏ có = 6 cách chọn.
Do đó số cách chọn 2 quả cầu khác màu là: 12 + 8 + 6 = 26 cách chọn.
+ Trong 26 cách chọn 2 quả cầu khác màu trên thì sẽ có 2 trường hợp đối với 2 quả cầu đó là khác số hoặc cùng số.
Xét các trường hợp 2 quả cầu khác màu cùng số:
⦁ 2 quả cầu cùng số 1: = 3 cách chọn;
⦁ 2 quả cầu cùng số 2: = 3 cách chọn;
⦁ 2 quả cầu cùng số 3: = 3 cách chọn.
Do đó số cách lấy ra 2 quả cầu khác màu cùng số là 3 + 3 + 1 = 7 cách.
Suy ra số cách lấy ra 2 quả cầu khác màu khác số là 26 – 7 = 19 cách, tức là n(A) = 19.
Vậy xác suất để lấy ra 2 quả cầu khác màu khác số là P(A) = .
Lời giải:
− Xét các biến cố:
A: “Hạt giống phát triển bình thường trên lô đất thí nghiệm A”;
B: “Hạt giống phát triển bình thường trên lô đất thí nghiệm B”;
Từ giả thiết ta thấy A, B là hai biến cố độc lập và P(A) = 0,7; P(B) = 0,6.
Xét các biến cố đối:
: “Hạt giống không phát triển bình thường trên lô đất thí nghiệm A”;
: “Hạt giống không phát triển bình thường trên lô đất thí nghiệm B”.
Ta có = 1 - P(A) = 1 - 0,7 = 0,3; = 1 - P(B) = 1 - 0,6 = 0,4.
− Xét các biến cố:
H: “Hạt giống chỉ phát triển bình thường trên một lô đất”.
H1: “Hạt giống phát triển bình thường trên lô đất A và không phát triển bình thường trên lô đất B”
H2: “Hạt giống phát triển bình thường trên lô đất B và không phát triển bình thường trên lô đất A”
⦁ Ta thấy A, là hai biến cố độc lập và H1 =
Nên = 0,7.0,4 = 0,28.
⦁ Ta thấy B, là hai biến cố độc lập và H1 =
Nên = 0,6.0,3 = 0,18.
⦁ Ta thấy H = H1 ∪ H2, mà H1, H2 là hai biến cố xung khắc
Nên P(H) = P(H1 ∪ H2) = P(H1) + P(H2) = 0,28 + 0,18 = 0,46.
Vậy xác suất hạt giống chỉ phát triển bình thường trên một lô đất bằng 0,46.
Chú ý: Ta có thể tính xác suất theo biến cố đối của biến cố H.
Xem thêm các bài giải SGK Toán lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác: