Với giải sách bài tập Hóa học 11 Bài 11: Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hóa học 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Hóa học 11 Bài 11: Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ
A. Nhiệt độ sôi.
B. Nhiệt độ nóng chảy.
C. Độ tan.
D. Màu sắc.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Chưng cất là phương pháp tách chất dựa vào sự khác nhau về nhiệt độ sôi của các chất trong hỗn hợp.
A. chất cần tách.
B. các chất còn lại.
C. hỗn hợp ban đầu.
D. hợp chất khí.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Khi tách lấy dịch chiết, giải phóng dung môi sẽ được chất cần tách.
A. không thay đổi khi thay đổi nhiệt độ của dung dịch.
B. tăng nhanh khi tăng nhiệt độ, tan kém ở nhiệt độ thường.
C. giảm nhanh khi tăng nhiệt độ, tan tốt ở nhiệt độ thường.
D. lớn ở nhiệt độ thường và nhỏ ở nhiệt độ cao.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Dung môi thích hợp được lựa chọn trong phương pháp kết tinh thường là dung môi trong đó độ tan của chất cần tinh chế tăng nhanh khi tăng nhiệt độ, tan kém ở nhiệt độ thường.
A. (1) giống nhau và (2) giống nhau.
B. (1) khác nhau và (2) khác nhau.
C. (1) khác nhau và (2) giống nhau.
D. (1) giống nhau và (2) khác nhau.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Trong phương pháp sắc kí, hỗn hợp lỏng hoặc khí của các chất cần tách là pha động. Pha động tiếp xúc liên tục với pha tĩnh là một chất rắn có diện tích bề mặt rất lớn, có khả năng hấp phụ khác nhau với các chất trong hỗn hợp cần tách, khiến cho các chất trong hỗn hợp di chuyển với tốc độ giống nhau và tách ra khỏi nhau.
A. xăng.
B. dầu hoả.
C. xăng và dầu hoả.
D. dầu hoả và xăng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Sản phẩm thu được ở 150 oC đến 200 oC là xăng và dầu hoà.
A. chủ yếu trong lớp nước.
B. chủ yếu trong lớp benzene.
C. phân bố đồng đều ở hai lớp.
D. bị mất màu hoàn toàn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Sau một thời gian quan sát thấy màu đỏ nâu của bromine chủ yếu trong lớp benzene.
A. 0 .
B. 1 .
C. 2 .
D. 3 .
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Các yêu cầu là cần thiết đối với dung môi được lựa chọn trong phương pháp kết tinh là không hoà tan tạp chất; không có tương tác hoá học với chất kết tinh và dễ bay hơi, dễ kiếm, rẻ tiền.
Lời giải:
Dung dịch A chứa n-butylamine do chất này có nhóm –NH2 có tính base (tương tự NH2) phản ứng với acid tạo muối (dạng ion) tan tốt trong nước.
N-C4H9NH2 + HCl → n-C4H9NH3+Cl-
Dung dịch B chứa benzoic acid do chất này có nhóm –COOH có tính acid (tương tự CH3COOH) phản ứng với base tạo muối (dạng ion) tan tốt trong nước.
C6H5COOH + NaOH → C6H5COO-Na+ + H2O
Dung dịch C chứa naphthalene tan trong ether do chất này không phân cực, gần như không tan trong nước.
Lời giải:
Để tránh hiện tượng caramel hoá hoặc than hoá, người ta có thể sử dụng biện pháp kết tinh lại dưới áp suất thấp (nhiệt độ sôi phụ thuộc áp suất bề mặt, khi áp suất thấp, nước bay hơi ở nhiệt độ thấp hơn và như vậy quá trình kết tinh lại sẽ diễn ra ở nhiệt độ thấp, không xảy ra hiện tượng caramel hoá hoặc than hoá). Người ta cũng có thể sử dụng mầm kết tinh để kết tinh đường từ dung dịch đậm đặc ở điều kiện thường.
Lời giải:
Cellulose là một hợp chất phân cực, hấp phụ tốt các chất phân cực, nên các chất càng kém phân cực sẽ di chuyển càng nhanh và càng phân cực sẽ di chuyển càng chậm trên pha tĩnh này.
Xem thêm các bài giải SBT Hóa học lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 10: Hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ
Bài 11: Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ
Bài 12: Công thức phân tử hợp chất hữu cơ
Bài 13: Cấu tạo hoá học hợp chất hữu cơ
Lý thuyết Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ
1. Phương phép chưng cất
a. Nguyên tắc
Chưng cất là phương pháp tách chất dựa vào sự khác nhau về nhiệt độ sôi của các chất trong hỗn hợp ở một áp suất nhất định.
b. Cách tiến hành
Chất lỏng cần tách được chuyển sang pha hơi, rồi làm lạnh cho hơi ngưng tụ, thu lấy chất lỏng ở khoảng nhiệt độ thích hợp.
c. Ứng dụng
Phương pháp chưng cất dùng để tách các chất lỏng ra khỏi hỗn hợp các chất có nhiệt độ sôi khác nhau nhằm thu được chất lỏng tinh khiết hơn.
2. Phương pháp chiết
a. Nguyên tắc
Chiết là phương pháp tách biệt và tinh chế hỗn hợp các chất dựa vào sự hoà tan khách nhau của chúng trong hai môi trường không trộn lẫn vào nhau.
b. Cách tiến hành
- Chiết lỏng - lỏng: thường dùng để tách các chất hữu cơ hoà tan trong nước.
- Chiết lỏng - rắn: dùng dung môi lỏng hoà tan chất hữu cơ để tách chúng ra khỏi hỗn hợp rắn.
c. Ứng dụng
Phương pháp chiết lỏng – lỏng dùng để tách lấy chất hữu cơ khi nó ở dạng nhũ tương hoặc huyền phù trong nước. Áp dụng phương pháp chiết lỏng – rắn để tách lấy chất hữu cơ ra khỏi một hỗn hợp ở thể rắn, thường được áp dụng để ngâm rượu thuốc, phân tích thổ nhưỡng, phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật,…
3. Phương pháp kết tinh
a. Nguyên tắc
Kết tinh là phương pháp tách biệt và tinh chế hỗn hợp các chất rắn dựa vào độ tan khác nhau và sự thay đổi độ tan của chúng theo nhiệt độ.
b. Cách tiến hành
- Hoà tan chất rắn lẫn tạp chất vào dung môi để tạo dung dịch bão hoà nhiệt độ cao.
- Lọc nóng loại bỏ chất không tan.
- Để nguội và làm lạnh dung dịch thu được, chất cần tinh chế sẽ kết tinh.
- Lọc để thu được chất rắn.
c. Ứng dụng
- Phương pháp này được dùng để tách và tinh chế chất rắn.
4. Sắc kí cột
a. Nguyên tắc
Sắc kí cột là phương pháp tách biệt và tinh chế hỗn hợp các chất dựa vào sự phân bố khác nhau của chúng giữa hai pha động và pha tĩnh.
b. Cách tiến hành
- Sử dụng các cột thuỷ tinh có chứa các chất hấp phụ dạng bột.
- Cho hỗn hợp cần tách lên cột sắc kí.
- Cho dung môi thích hợp chảy liên tục qua cột sắc kế.
- Cho hỗn hợp cần tách lên cột sắc kí.
- Cho dung môi thích hợp chảy liên tục qua cột sắc kí. Thu các chất hữu cơ được tách ra ở từng phân đoạn khác nhau sau khi đi ra khỏi cột sắc kí.
- Loại bỏ dung môi để thu được chất cần tách.
c. Ứng dụng
Phương pháp sắc kí cột thường dùng để tách các chất hữu cơ có hàm lượng nhỏ và khó tách ra khỏi nhau.