Với lời giải SBT Toán 7 trang 66 Tập 1 chi tiết trong Bài tập cuối chương 2 sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán lớp 7 Bài tập cuối chương 2
Bài 84 trang 66 SBT Toán 7 Tập 1: Tìm x, biết:
Lời giải:
a)
1 – 0,7 + x = 0
0,3 + x = 0
x = –0,3.
Vậy x = –0,3.
b)
|x| = 5
x = 5 hoặc x = −5.
Vậy x = 5 hoặc x = −5.
c)
0,9 – 5 + 2x = −0,1
– 4,1 + 2x = −0,1
– 4 + 2x = 0
2x = 4
x = 2
Vậy x = 2.
d*) Ta có: |x| ≥ 0; |x + 1| ≥ 0 với mọi số thực x.
Nên |x| + |x + 1| ≥ 0 với mọi số thực x.
Mà nên không có giá trị nào của x thỏa mãn yêu cầu của đề bài.
Bài 85 trang 66 SBT Toán 7 Tập 1: Chỉ số đồng hồ đo nước sinh hoạt của nhà bạn Hạnh được thống kê theo bảng sau:
Thời điểm |
Cuối tháng 6 |
Cuối tháng 7 |
Cuối tháng 8 |
Cuối tháng 9 |
Chỉ số đồng hồ đo nước (m3) |
204 |
220 |
237 |
250 |
Tổng số tiền nước nhà bạn Hạnh phải trả trong Quý III là 354 200 đồng. Tính số tiền nước nhà bạn Hạnh phải trả trong mỗi tháng của Quý III, biết rằng giá mỗi mét khối nước hằng tháng là như nhau.
Lời giải:
Số nước nhà bạn Hạnh dùng trong Quý III là:
250 – 204 = 46 (m3).
Giá của 1 m3 nước là:
354 200 : 46 = 7 700 (đồng).
Số tiền nước nhà bạn Hạnh phải trả trong tháng 7 là:
7 700 . (220 – 204) = 123 200 (đồng).
Số tiền nước nhà bạn Hạnh phải trả trong tháng 8 là:
7 700 . (237 – 220) = 130 900 (đồng).
Số tiền nước nhà bạn Hạnh phải trả trong tháng 9 là:
7 700 . (250 – 237) = 100 100 (đồng).
Vậy trong Quý III, số tiền nước nhà bạn Hạnh phải trả trong tháng 7, tháng 8, tháng 9 lần lượt là: 123 200 đồng; 130 900 đồng; 130 900 đồng.
Bài 86 trang 66 SBT Toán 7 Tập 1: Tìm ba số x, y, z, biết:
a) 2x = 3y; 5y = 7z và 3x – 7y + 5z = 30;
b) và x – 2y + 3z = 14.
Lời giải:
a) Ta có 2x = 3y; 5y = 7z hay .
Suy ra: .
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
.
Do đó x = 2 . 21 = 42; y = 2 . 14 = 28; z = 2 . 10 = 20.
Vậy x = 42; y = 28; z = 20.
b) và x – 2y + 3z = 14.
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
.
Do đó x – 1 = 1 . 2 = 2; y – 2 = 1 . 3 = 3; z – 3 = 1 . 4 = 4.
Vậy x = 3; y = 5; z = 7.
Bài 87 trang 66 SBT Toán 7 Tập 1: Một chiếc xe đạp và một chiếc xe máy cùng một lúc đi từ A đến B. Vận tốc của xe máy lớn hơn vận tốc của xe đạp là 18 km/h nên khi xe máy đến B thì xe đạp mới đến C (C nằm giữa A và B). Quãng đường CB bằng 0,6 lần quãng đường AB. Tính vận tốc của mỗi xe.
Lời giải:
Ta có quãng đường CB bằng 0,6 lần quãng đường AB nên quãng đường AC bằng 0,4 lần quãng đường AB.
Gọi vận tốc của xe đạp, xe máy lần lượt là v1 (km/h), v2 (km/h).
Do cùng một thời gian thì vận tốc và quãng đường là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên
hay .
Mặt khác, ta lại có v2 – v1 = 18.
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
.
Do đó v1 = 6 . 2 = 12 (km/h); v2 = 6 . 5 = 30 (km/h).
Vậy vận tốc của xe đạp, xe máy lần lượt là: 12 km/h; 30 km/h.
Bài 88 trang 66 SBT Toán 7 Tập 1: Chị Hà đã chuẩn bị đúng số tiền để mua 15 kg cá hồi tại một cửa hàng thủy hải sản. Nhưng hôm đó nhân dịp năm mới nên cửa hàng đã giảm giá 20% mỗi ki-lô-gam cá hồi. Với số tiền đã chuẩn bị, chị Hà mua thêm được nhiều nhất bao nhiêu ki-lô-gam cá hồi?
Lời giải:
Gọi x (đồng) là giá tiền của một ki-lô-gam trước khi giảm giá.
Giá tiền một ki-lô-gam sau khi giảm giá là:
(100% − 20%) . x = 80%x = 0,8x (đồng).
Số tiền ban đầu chị Hà có: 15x (đồng).
Với số tiền đã chuẩn bị, chị Hà mua được nhiều nhất số kg cá hồi là:
15x : 0,8x = 18,75 (kg)
Ban đầu chị Hà dự định mua 15 kg, sau khi giảm giá thì với số tiền đã chuẩn bị, chị Hà mua thêm được nhiều nhất số kg cá hồi là:
18,75 – 15 = 3,75 (kg) .
Vậy với số tiền đã chuẩn bị, chị Hà mua thêm được nhiều nhất 3,75 ki-lô-gam cá hồi.
Xem thêm các bài giải sách bài tập Toán 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Giải SBT Toán 7 trang 64 Tập 1
Giải SBT Toán 7 trang 65 Tập 1
Giải SBT Toán 7 trang 67 Tập 1