Bài tập 9.9 trang 86 Toán 10 Tập 2 | Kết nối tri thức Giải Toán lớp 10

1.3 K

Với giải Bài 9.9 trang 86 SGK Toán 10 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SGK Toán 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Toán lớp 10 Bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển

Bài tập 9.9 trang 86 Toán 10 Tập 2:  Gieo liên tiếp một con xúc xắc cân đối và một đồng xu cân đối.

a) Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu.

b) Tính xác suất của các biến cố sau:

F: “Đồng xu xuất hiện mặt ngửa”;

G: “Đồng xu xuất hiện mặt sấp hoặc số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 5”. 

Lời giải:

a) Kí hiệu S là mặt sấp, N là mặt ngửa; 1, 2, 3, 4, 5,6 lần lượt là số chấm xuất hiện của con xúc xắc.

Khi đó, ta có sơ đồ cây mô tả các phần tử của không gian mẫu như sau:

Giải Toán 10 Bài 27 (Kết nối tri thức): Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển (ảnh 1) 

Từ sơ đồ hình cây ta thấy có 12 kết quả có thể là: S1; S2; S3; S4; S5; S6; N1; N2; N3; N4; N5; N6.

⇒ Ω = { S1; S2; S3; S4; S5; S6; N1; N2; N3; N4; N5; N6}.

⇒ n(Ω) = 12.

b)

+ Với biến cố  F: “Đồng xu xuất hiện mặt ngửa”

⇒ F = {N1; N2; N3; N4; N5; N6}.

⇒ n(F) = 6

⇒  P(F)=n(F)n(Ω)=612=0,5.

+ Với biến cố G: “Đồng xu xuất hiện mặt sấp hoặc số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 5”. 

⇒G = {S1; S2; S3; S4; S5; S6; N5}.

⇒ n(G) = 7

⇒ P(G)=n(G)n(Ω)=712.

Vậy P(F) = 0,5; P(G) = 712.

Từ khóa :
toán 10
Đánh giá

0

0 đánh giá