Với giải Câu hỏi 2 trang 16 Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết trong Bài 2: Nguyên tử giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 2: Nguyên tử
Câu hỏi 2 trang 16 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 2.2, áp dụng mô hình nguyên tử của Bo, mô tả cấu tạo của nguyên tử hydrogen và nguyên tử carbon
Phương pháp giải:
- Nguyên tử hydrogen: Hạt nhân mang điện tích dương, chỉ có 1 lớp electron và chứa 1 electron
- Nguyên tử carbon: Hạt nhân mang điện tích dương, có 2 lớp electron và có tổng 6 electron
Trả lời:
Áp dụng mô hình nguyên tử của Bo
- Nguyên tử hydrogen:
+ Hạt nhân nằm ở tâm, mang điện tích dương
+ Có 1 electron (mang điện tích âm) nằm ở lớp thứ nhất, quay xung quanh hạt nhân
- Nguyên tử carbon:
+ Hạt nhân nằm ở tâm, mang điện tích dương
+ Có 2 lớp electron và 6 electron phân bố ở các lớp: lớp thứ nhất có 2 electron, lớp thứ 2 có 4 electron. Các electron quay xung quanh hạt nhân.
Lý thuyết Mô hình nguyên tử của Rơ-dơ-pho – Bo
- Rơ-dơ-pho (E.Rutherford) (1871 – 1937), nhà vật lí người Niu-di-lân (New ZeaLand) đã đề xuất mô hình nguyên tử như sau:
+ Nguyên tử có cấu tạo rỗng.
+ Nguyên tử gồm: Hạt nhân ở tâm mang điện tích dương và các electron mang điện tích âm.
+ Các electron chuyển động xung quanh hạt nhân như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.
- Bo (N. Bohr) (1885 – 1962), nhà vật lí người Đan Mạch, đã hoàn thiện mô hình nguyên tử của Rơ-dơ-pho như sau:
+ Các electron chuyển động xung quanh hạt nhân theo từng lớp khác nhau.
+ Lớp electron trong cùng chứa tối đa 2 electron và bị hạt nhân hút mạnh nhất.
+ Các lớp electron khác chứa tối đa 8 electron hoặc nhiều hơn và bị hạt nhân hút yếu hơn.
Ví dụ:
Theo mô hình nguyên tử của Bo
- Nguyên tử carbon gồm:
+ Hạt nhân ở tâm mang điện tích dương.
+ Có 6 electron chuyển động xung quanh hạt nhân và được sắp xếp thành hai lớp:
Lớp thứ nhất (lớp trong cùng gần hạt nhân nhất) có 2 electron.
Lớp thứ hai có 4 electron.
Mở rộng: Lịch sử tìm ra các hạt tạo nên nguyên tử
- Bằng các thí nghiệm vật lí, Tôm-xơn (J.J.Thomson) (1856-1940), nhà vật lí người Anh, đã xác định được electron, kí hiệu là e, là một thành phần tạo nên nguyên tử và mang điện tích âm.
- Qua thí nghiệm bắn phá lá vàng, Rơ-dơ-pho đã xác định được nguyên tử có cấu tạo rỗng và có hạt nhân ở tâm.
- Bằng cách bắn phá các hạt nhân nguyên tử, Rơ-dơ-pho đã tìm ra hạt proton mang điện tích dương và Chat-uých (J.Chadwick) đã tìm ra hạt neutron không mang điện, đó là các hạt tạo nên hạt nhân nguyên tử.
Xem thêm các bài giải Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Câu hỏi trang 14 KHTN lớp 7: Theo Đê – mô – crit và Đan – tơn, nguyên tử được quan niệm như thế nào?...
Hoạt động trang 16 KHTN 7: Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi...
Câu hỏi 1 trang 16 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 2.1 và cho biết các thành phần cấu tạo nên nguyên tử....
Câu hỏi trang 16 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 2.4 và cho biết...
Câu hỏi trang 18 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 2.6 và cho biết:...
Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên
Bài 4: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Bài 5: Phân tử - Đơn chất - Hợp chất