Với giải Câu 4 trang 30 Vở bài tập Toán lớp 7 Cánh diều chi tiết trong Bài tập cuối chương 1 trang 29, 30, 31, 32, 33 giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong Vở bài tập Toán 7. Mời các bạn đón xem:
Giải VBT Toán lớp 7 Bài tập cuối chương 1 trang 29, 30, 31, 32, 33
Câu 4 trang 30 vở bài tập Toán lớp 7 Tập 1: Tính:
a) = ……………………………………….
b) = ……………………………
c) = ……………………………….
d) = ………………………………….
Lời giải:
a)
= 0,9
b)
c)
d)
Xem thêm lời giải Vở bài tập Toán lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Câu 1 trang 29 vở bài tập Toán lớp 7 Tập 1:
Câu 2 trang 29 vở bài tập Toán lớp 7 Tập 1: Tính:
Câu 3 trang 29 vở bài tập Toán lớp 7 Tập 1: Tính một cách hợp lí:
Câu 4 trang 30 vở bài tập Toán lớp 7 Tập 1: Tính:
Câu 5 trang 30 vở bài tập Toán lớp 7 Tập 1: Tìm x, biết:
Câu 6 trang 31 vở bài tập Toán lớp 7 Tập 1:a) Các số (0,2)0; (0,2)3; (0,2)1; (0,2)2 viết theo thứ tự tăng dần là: …………………………
Câu 7 trang 31 vở bài tập Toán lớp 7 Tập 1: Trọng lượng của một vật thể trên Mặt Trăng bằng khoảng trọng lượng của nó trên Trái Đất. Biết trọng lượng của một vật trên Trái Đất được tính theo công thức: P = 10m với P là trọng lượng của vật tính theo đơn vị Niu-tơn (kí hiệu N); m là khối lượng của vật tính theo đơn vị ki-lô-gam.
Câu 8 trang 31 vở bài tập Toán lớp 7 Tập 1: Một người đi quãng đường từ địa điểm A đến địa điểm B với vận tốc 36 km/h mất 3,5 giờ. Từ địa điểm B quay về đại điểm A, người đó đi với vận tốc 30 km/h. Tính thời gian đi từ địa điểm B quay trở về địa điểm A của người đó.
Câu 9 trang 31 vở bài tập Toán lớp 7 Tập 1: Một trường trung học cơ sở có các lớp 7A, 7B, 7C, 7D, 7E; mỗi lớp đều có 40 học sinh. Sau khi sơ kết Học kì I, số học ở mức Tốt của mỗi lớp đó được thể hiện quả biểu đồ cột Hình 6.
Câu 10 trang 33 vở bài tập Toán lớp 7 Tập 1: Sản lượng chè và hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam qua một số năm được biểu diễn trong biểu đồ cột kép ở Hình 7.
Câu 11 trang 33 vở bài tập Toán lớp 7 Tập 1: Trường học của bạn Hà quy định vào buổi sáng học sinh phải có mặt tại trường trước 7 giờ 15 phút. Biết khoảng cách từ nhà bạn Hà đến trường là 2,5 dặm (1 dặm = 1,609334 km). Lúc 7 giờ kém 15 phút vào buổi sáng, bạn Hà bắt đầu đạp xe từ nhà đến trường với vận tốc 12 km/h. Hỏi bạn Hà có đến trường đúng giờ quy định không?