Giải Toán 7 trang 31 Tập 1 Cánh diều

318

Với Giải toán lớp 7 trang 31 Tập 1 Cánh diều tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 7. Mời các bạn đón xem:

Giải Toán 7 trang 31 Tập 1 Cánh diều

Bài 8 trang 31 Toán lớp 7: Một người đi quãng đường từ địa điểm A đến địa điểm B với vận tốc 36km/h mất 3,5 giờ. Từ địa điểm B quay trở về địa điểm A, người đó đi với vận tốc 30km/h. Tính thời gian đi từ địa điểm B quay trở về địa điểm A của người đó.

Phương pháp giải:

Áp dụng công thức: quãng 

đường = vận tốc . thời gian

Tính quãng đường AB

⇨      Thời gian người đi quãng đường từ địa điểm B đến địa điểm A 

Lời giải:

Quãng đường AB dài: 36.3,5=126 (km)

Thời gian người đó đi quãng đường từ địa điểm B về địa điểm A là:

126:30=4,2 (giờ)

Bài 9 trang 31 Toán lớp 7: Một trường trung học cơ sở có các lớp 7A, 7B, 7C, 7D, 7E; mỗi lớp đều có 40 học sinh. Sau khi sơ kết Học kì I, số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tót của mỗi lớp đó được thể hiện qua biểu đồ cột ở Hình 9.

Toán lớp 7 Bài tập cuối chương 1 | Cánh diều (ảnh 1)

a) Lớp nào có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt ít hơn một phần tư số học sinh của cả lớp?

b) Lớp nào có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt nhiều hơn một phần ba số học sinh của cả lớp?

c) Lớp nào có tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt cao nhất, thấp nhất?

Phương pháp giải:

-          Tính một phần ba và một phần tư số học sinh của cả lớp

-          Quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi.

Lời giải:

a) Một phần tư số học sinh cả lớp là: 14.40=10 (học sinh).

=>Lớp 7C và 7E có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt ít hơn một phần tư số học sinh của cả lớp.

b) Một phần ba số học sinh cả lớp là: 13.4013(học sinh).

=> Lớp 7A và 7D có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt nhiều hơn một phần ba số học sinh của cả lớp.

c) Lớp 7D có tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt cao nhất.

     Lớp 7E có tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt thấp nhất.

Bài 10 trang 31 Toán lớp 7: Sản lượng chè và hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam qua một số năm được biểu diễn trong biểu đồ cột kép ở Hình 10.

a) Những năm nào Việt Nam có sản lượng chè xuất khẩu trên 1 triệu tấn? Sản lượng hạt tiêu xuất khẩu trên 0,2 triệu tấn?

b) Năm nào Việt Nam có sản lượng chè xuất khẩu lớn nhất? Sản lượng hạt tiêu xuất khẩu lớn nhất?

c) Tính tỉ số phần trăm của sản lượng chè xuất khẩu năm 2013 và sản lượng chè xuất khẩu năm 2018 (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)

Toán lớp 7 Bài tập cuối chương 1 | Cánh diều (ảnh 2)Phương pháp giải:

-          Quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi.

-          Tỉ số phần trăm của sản lượng chè xuất khẩu năm 2013 và sản lượng chè xuất khẩu năm 2018 = sản lượng chè xuất khẩu năm 2013 : sản lượng chè xuất khẩu năm 2018.100%

Lời giải:

Dựa vào Hình 10, sản lượng chè xuất khẩu của Việt Nam ở các năm 2013, năm 2014, năm 2015, năm 2016, năm 2017, năm 2018 lần lượt là 936,3 nghìn tấn; 981,9 nghìn tấn; 1012,9 nghìn tấn; 1 033,6 nghìn tấn; 972,0 nghìn tấn; 994,2 nghìn tấn.

Sản lượng hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam ở các năm 2013, năm 2014, năm 2015, năm 2016, năm 2017, năm 2018 lần lượt là 125,0 nghìn tấn; 151,6 nghìn tấn; 176,8 nghìn tấn; 216,4 nghìn tấn; 252,6 nghìn tấn; 262,7 nghìn tấn.

a)      Năm 2015 và năm 2016 sản lượng chè xuất khẩu trên 1 triệu tấn.

Năm 2016, 2017, 2018 sản lượng hạt tiêu xuất khẩu trên 0,2 triệu tấn.

b)      Năm 2016 Việt Nam có sản lượng chè xuất khẩu lớn nhất.

         Năm 2018 Việt Nam sản lượng hạt tiêu xuất khẩu lớn nhất.

c)      Tỉ số phần trăm của sản lượng chè xuất khẩu năm 2013 và sản lượng chè xuất khẩu năm 2018 là:

125,0262,7.  100%  48  %

Xem thêm các bài giải Toán lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Giải Toán 7 trang 30 Tập 1

Đánh giá

0

0 đánh giá