Với Giải toán lớp 7 trang 16 Tập 1 Cánh diều tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 7. Mời các bạn đón xem:
Giải Toán 7 trang 16 Tập 1 Cánh diều
Luyện tập vận dụng 7 trang 16 Toán lớp 7: Tìm số nghịch đảo của mỗi số hữu tỉ sau:
a); b)
Phương pháp giải:
a)Đưa hỗn số về phân số rồi tìm số nghịch đảo
Phân số nghịch đảo của phân số là:
b) Số nghịch đảo của số a là: .
Lời giải:
a)Ta có:
Số nghịch đảo của là: .
b) Số nghịch đảo của là:
Chú ý: Ta phải chuyển hỗn số về phân số trước khi tìm số nghịch đảo.
Bài tập.
Bài 1 trang 16 Toán lớp 7: Tính:
a); b); c).
Phương pháp giải:
Đưa các phép tính về phép cộng, trừ các phân số.
Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp để tính nhanh (nếu có thể).
Lời giải:
a);
b);
c)
Bài 2 trang 16 Toán lớp 7: Tính:
a); b); c).
Phương pháp giải:
Lời giải:
a)
b);
c)
Bài 3 trang 16 Toán lớp 7: Tính một cách hợp lí:
a); b);
Phương pháp giải:
a) Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng.
b) Áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng:
Lời giải:
a)
b)
Bài 4 trang 16 Toán lớp 7: Tìm x, biết:
a);
b)
c);
d).
Phương pháp giải:
Lời giải:
a)
Vậy .
b)
Vậy .
c)
Vậy
d)
Vậy .
Bài 5 trang 16 Toán lớp 7: Bác Nhi gửi vào ngân hàng 60 triệu đồng với kì hạn 1 năm, lãi suất 6,5%/năm. Hết kì hạn 1 năm, bác rút ra số tiền (kể cả gốc và lãi). Tính số tiền còn lại của bác Nhi trong ngân hàng.
Phương pháp giải:
- Tính số tiền lãi = Số tiền gốc.
- Tính số tiền rút ra
- Tính số tiền còn lại.
Lời giải:
Số tiền lãi là: (triệu đồng)
Số tiền gốc và lãi của bác Nhi sau 1 năm là:
60 + 3,9 = 63,9 (triệu đồng)
Số tiền bác Nhi rút ra là: . 63,9 = 21,3 (triệu đồng)
Số tiền còn lại của bác Nhi trong ngân hàng là: 63,9 – 21,3 = 42,6 (triệu đồng).
Bài 6 trang 16 Toán lớp 7:Tính diện tích mặt bằng của ngôi nhà được mô tả như Hình 7 (các số đo trên hình tính theo đơn vị mét):
Phương pháp giải:
Lời giải:
Diện tích mặt bằng của ngôi nhà là:
(m2)
Bài 7 trang 16 Toán lớp 7: Theo yêu cầu của kiến trúc sư, ổ cắm điện và vòi nước của nhà chú Năm cách nhau tối thiểu là 60 cm. Trên bản vẽ có tỉ lệ 1 : 20 của thiết kế nhà chú Năm, khoảng cách từ ổ cắm điện đến vòi nước đo được là 2,5 cm. Khoảng cách trên bản vẽ như vậy có phù hợp với yêu cầu của kiến trúc sư không ? Giải thích vì sao.
Phương pháp giải:
Tính khoảng cách thực tế từ ổ cắm điện đến vòi nước, theo bản đồ: Khoảng cách trên bản đồ:tỉ lệ
=>So sánh với khoảng cách và kết luận.
Lời giải:
Theo bản đồ, khoảng cách thực tế từ ổ cắm điện đến vòi nước là:
(cm)
Vì 50 cm < 60 cm nên khoảng cách trên bản vẽ như vậy không phù hợp với yêu cầu của kiến trúc sư.
Xem thêm các bài giải Toán lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác: