Vở thực hành Toán 7 (Kết nối tri thức): Luyện tập chung trang 11, 12, 13

1.5 K

Với giải vở thực hành Toán 7 Luyện tập chung trang 11, 12, 13 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VTH Toán 7. Mời các bạn đón xem:

Giải VTH Toán lớp 7 Luyện tập chung trang 11, 12, 13

Bài 1 (6.11) trang 11 VTH Toán 7 Tập 2: Lập các tỉ lệ thức có thể được từ đẳng thức 3x = 4y (x, y ≠ 0).

Lời giải:

Từ đẳng thức 3x = 4y ta có thể lập được bốn tỉ lệ thức sau:

x4=y3;  xy=43;34=yx:3y=4x.

Bài 2 (6.12) trang 11 VTH Toán 7 Tập 2: Hãy lập tất cả các tỉ lệ thức có thể được từ bốn số: 5; 10; 25; 50.

Lời giải:

Từ bốn số đã cho ta có đẳng thức: 5 . 50 = 25 . 10 (vì đều bằng 250).

Từ đẳng thức này ta lập được bốn tỉ lệ thức sau:

525=1050;510=25505025=105;5010=255.

Bài 3 trang 11 VTH Toán 7 Tập 2: Từ tỉ lệ thức ab=cd (với b ≠ ± d), hãy suy ra tỉ lệ thức a+cb+d=acbd.

Lời giải:

Cách 1. Đặt ab=cd = k, ta có a = kb, c = kd. Do đó ta có:

a+cb+d=kb+kdb+d=kb+db+d=k

và 

acbd=kbkdbd=kbdbd=k

Vậy a+cb+d=acbd.

Cách 2. Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

ab=cd=a+cb+d và ab=cd=acbd.

Từ đó suy ra a+cb+d=acbd

Bài 4 (6.13) trang 12 VTH Toán 7 Tập 2: Tìm x và y, biết:

a) xy=53và x + y = 16;                      

b) xy=94và x - y = - 15.

Lời giải:

a) Từ xy=53 suy ra tỉ lệ thức x5=y3.

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

x5=y3=x+y5+3=168=2.

Suy ra x = 2 . 5 = 10 và y = 2 . 3 = 6.

b) Từ xy=94 suy ra tỉ lệ thức x9=y4.

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

x9=y4=xy94=155= -3.

Suy ra x = (-3) . 9 = -27 và y = (-3) . 4 = -12.

Bài 5 (6.16) trang 12 VTH Toán 7 Tập 2: Tìm ba số x, y, z biết rằng:

x2=y3=z4 và x + 2y - 3z = -12.

Lời giải:

Từ x2=y3=z4 suy ra x2=2y6=3z12.

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

x2=2y6=3z12=x+2y3z2+612=124=3.

Suy ra x = 3 . 2 = 6; y = 3 . 3 = 9 và z = 3 . 4 = 12.

Bài 6 (6.14) trang 12 VTH Toán 7 Tập 2: Tỉ số của số học sinh của hai lớp 7A và 7B là 0,95. Hỏi mỗi lớp có bao nhiêu học sinh, biết số học sinh của lớp 7B nhiều hơn số học sinh của lớp 7A là 2 em?

Lời giải:

Gọi x, y lần lượt là số học sinh của hai lớp 7A và 7B.

Theo đề bài, ta có y – x = 2 và xy=0,95=95100. Từ đây suy ra x95=y100.

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

x95=y100=yx10095=25.

Suy ra x = 25.95= 38 và y = 25.100 = 40.

Vậy lớp 7A có 38 học sinh, lớp 7B có 40 học sinh.

Bài 7 (6.15) trang 13 VTH Toán 7 Tập 2: Người ta định làm một con đường trong 15 ngày. Một đội công nhân 45 người làm trong 10 ngày mới được nửa công việc. Hỏi phải bổ sung thêm bao nhiêu người nữa để có thể hoàn thành công việc đúng hạn (biết năng suất lao động của mỗi người như nhau)?

Lời giải:

Gọi x là số công nhân lúc sau cần làm để hoàn thành công việc đúng hạn.

Số ngày đội công nhân cần làm tiếp để xong đúng hạn là: 15 – 10 = 5 (ngày).

Theo đề bài, ta có: x . 5 = 45 . 10.

Do đó x = 45.105=90(người).

Vậy số người cần bổ sung để hoàn thành công việc đúng hạn là

90 – 45 = 45 (người).

Bài 8 trang 13 VTH Toán 7 Tập 2: Ba nhà đầu tư góp vốn theo tỉ lệ 4 : 5 : 6. Hỏi mỗi người nhận được bao nhiêu tiền lãi, biết rằng tổng số tiền lãi là 450 triệu đồng và tiền lãi được chia theo tỉ lệ góp vốn?

Lời giải:

Gọi x, y, z (triệu đồng) lần lượt là số tiền lãi được nhận của ba nhà đầu tư.

Theo đề bài, ta có: x4=y5=z6 và x + y + z = 450.

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

x4=y5=z6=x+y+z4+5+6=45015=30.

Suy ra x = 30 . 4 = 120; y = 30 . 5 = 150 và z = 30 . 6 = 180.

Vậy ba nhà đầu tư đó nhận được số tiền lãi lần lượt là 120 triệu đồng, 150 triệu đồng và 180 triệu đồng.

Đánh giá

0

0 đánh giá