Một túi đựng tám quả cầu được ghi các số 12; 18; 20; 22; 24; 26; 30; 34

2 K

Với giải Bài 8.9 trang 43 SBT Toán lớp 7 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 30: Làm quen với xác suất của biến cố giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 7. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Toán lớp 7 Bài 30: Làm quen với xác suất của biến cố

Bài 8.9 trang 43 SBT Toán Tập 2Một túi đựng tám quả cầu được ghi các số 12; 18; 20; 22; 24; 26; 30; 34. Lấy ngẫu nhiên một quả cầu trong túi. Tính xác suất để:

a) Lấy được quả cầu ghi số chia hết cho 3;

b) Lấy được quả cầu ghi số chia hết cho 11;

c) Lấy được quả cầu ghi số 12 hoặc 18.

Lời giải:

a) Biến cố “Lấy được quả cầu ghi số chia hết cho 3” và biến cố “Lấy được quả cầu ghi số không chia hết cho 3” là đồng khả năng vì có bốn quả cầu ghi số chia hết cho 3 (gồm số 12; 18; 24; 30) và bốn quả cầu ghi số không chia hết cho 3 (gồm số 20; 22; 26; 34).

Vậy xác suất của biến cố Lấy được quả cầu ghi số chia hết cho 3” là 12 .

b) Biến cố “Lấy được quả cầu ghi số chia hết cho 11” chính là biến cố “Lấy được quả cầu ghi số 22”. Mỗi quả cầu có khả năng lấy được như nhau. Có tám biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra một và chỉ một biến cố trong tám biến cố này nên xác suất của biến cố cần tìm là 18 .

Vậy xác suất của biến cố Lấy được quả cầu ghi số chia hết cho 11” là 18 .

c) Xét bốn biến cố sau:

A: “Lấy được quả cầu ghi số 12 hoặc 18”;

B: “Lấy được quả cầu ghi số 20 hoặc 22”;

C: “Lấy được quả cầu ghi số 24 hoặc 26”;

D: “Lấy được quả cầu ghi số 30 hoặc 34”;

Biến cố A xảy ra khi lấy được quả cầu ghi số 12 hoặc số 18.

Biến cố B xảy ra khi lấy được quả cầu ghi số 20 hoặc số 22.

Biến cố C xảy ra khi lấy được quả cầu ghi số 24 hoặc số 26.

Biến cố D xảy ra khi lấy được quả cầu ghi số 30 hoặc số 34.

 lấy ngẫu nhiên nên mỗi quả cầu có khả năng lấy được như nhau.

Do đó bốn biến cố A, B, C, D là đồng khả năng. Vì luôn xảy ra duy nhất một trong bốn biến cố này nên xác suất của biến cố A là 14 .

Vậy xác suất của biến cố “Lấy được quả cầu ghi số 12 hoặc 18”  14 .

Xem thêm các bài giải SBT Toán 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 8.5 trang 43 SBT Toán Tập 2: Lớp 7A có 40 học sinh trong đó có 10 học sinh nam. Giáo viên gọi ngẫu nhiên một bạn lên bảng để kiểm tra bài tập. Hỏi bạn nam hay bạn nữ có khả năng được gọi lên bảng nhiều hơn? Tại sao?...

Bài 8.6 trang 43 SBT Toán Tập 2Nam, Việt và Mai mỗi người gieo một con xúc xắc. Tính xác suất của biến cố:...

Bài 8.7 trang 43 SBT Toán Tập 2Một túi đựng sáu tấm thẻ được ghi các số 6; 9; 10; 11; 12; 13. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong túi. Tính xác suất để:...

Bài 8.8 trang 43 SBT Toán Tập 2: Tại một hội thảo có 50 đại biểu trong đó có 25 đại biểu nam. Phóng viên chọn ngẫu nhiên một đại biểu để phỏng vấn. Tính xác suất để đại biểu được chọn phỏng vấn là nữ...

Đánh giá

0

0 đánh giá