Giải thích mối quan hệ về chức năng của ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi

9.8 K

Với giải Luyện tập trang 45 Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 9: Tế bào nhân thực giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 9: Tế bào nhân thực

Luyện tập trang 45 Sinh học 10: Giải thích mối quan hệ về chức năng của ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi.

Phương pháp giải:

Bộ máy Golgi có chức năng tiếp nhận các sản phẩm từ lưới nội chất; biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm này đến các vị trí khác nhau (trong tế bào hoặc tiết ra ngoài tế bào).

Trả lời:

Lưới nội chất hạt chứa các ribosome, các ribosome này sẽ làm khuôn để tạo ra các protein, các protein sẽ được vận chuyển từ lưới nội chất hạt đến các vị trí khác thông qua trung gian là bộ máy Golgi. Như vật lưới nội chất hạt là trung tâm sản xuất, ribosome là khuôn mẫu và bộ máy Golgi là trung tâm vận chuyển.

Lý thuyết Tế bào chất

1. Bào tương:

Bào tương là khối tế bào chất đã tách bỏ hết nhân và các bào quan. Bào tương chiếm 50% khối lượng tế bào, chủ yếu là nước và ion, chất hữu cơ ... Bào tương là môi trường diễn ra các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng của tế bào.

2. Ribosome:

Ribosome 80S ở tế bào nhân thực được cấu tạo bởi 2 tiểu phần gọi là: tiểu phần nhỏ và tiểu phần lớn, không có màng bao bọc. Ribosome dạng cầu, đường kính 150A0, thành phần hóa học chính là rRNA.

Ribosome có rất nhiều trong tế bào, đóng vai trò là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 9 (Chân trời sáng tạo): Tế bào nhân thực (ảnh 4)

3. Lưới nội chất:

Lưới nội chất là hệ thống các ống và túi dẹp chứa dịch thông nhau thành 1 mạng lưới, bao gồm lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 9 (Chân trời sáng tạo): Tế bào nhân thực (ảnh 5)

4. Bộ máy Golgi:

Bộ máy Golgi gồm các túi dẹp nằm song song nhưng không thông nhau.

Bộ máy golgi có nhiệm vụ chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein, lipit rồi phân phối chúng tới nơi cần thiết.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 9 (Chân trời sáng tạo): Tế bào nhân thực (ảnh 6)

5. Ti thể

Ti thể là bào quan được bao bọc bởi 2 lớp màng: màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp tạo mào. Khoang ngoài chứa ion H+; màng trong và chất nền có hệ enzyme tham gia hô hấp tế bào để tổng hợp ATP.

Tế bào hoạt động càng nhiều thì càng có nhiều ti thể (VD như tế bào cơ tim).

Ngoài ra, chất nền ti thể còn chứa DNA nhỏ và ribosome để tổng hợp protein cho riêng mình.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 9 (Chân trời sáng tạo): Tế bào nhân thực (ảnh 7)

6. Lục lạp - bào quan hấp thụ năng lượng ánh sáng

Lục lạp là bào quan chỉ có ở tế bào thực vật. Lục lạp hình bầu dục, được bao bọc bởi 2 lớp màng giống như ti thể. Bên trong lục lạp có hệ thống túi dẹp gọi là thylakoid - chứa sắc tố hấp thụ ánh sáng. Enzyme quang hợp có cả ở chất nền (stroma) và hệ thống thylakoid.

Ngoài ra, lục lạp cũng có DNA và ribosome của riêng mình, để tổng hợp những protein cần thiết cho quang hợp.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 9 (Chân trời sáng tạo): Tế bào nhân thực (ảnh 8)

7. Một số bào quan khác:

a) Cấu tạo và chức năng của khung xương tế bào:

Bộ khung xương tế bào là mạng lưới vi sợi, sợi trung gian và vi ống liên kết với nhau. Vai trò chính của bộ khung xương tế bào là nâng đỡ, duy trì hình dạng tế bào, neo giữ các bào quan và enzyme, hỗ trợ các bào quan và tế bào di chuyển.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 9 (Chân trời sáng tạo): Tế bào nhân thực (ảnh 9)

b) Cấu tạo và chức năng của peroxisome và lysosome:

Lysosome là bào quan có màng đơn, bên trong chứa rất nhiều loại enzyme thủy phân khác nhau. Lysosome được hình thành từ bộ máy golgi và chỉ có ở tế bào động vật.

Nhiệm vụ của lysosome bao gồm: phân giải các tế bào bị tổn thương hay bào quan quá hạn và thải bỏ các chất thải ra ngoài; đồng thời hỗ trợ tiêu hóa thức ăn bằng đường thực bào.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 9 (Chân trời sáng tạo): Tế bào nhân thực (ảnh 10)

Peroxisome là bào quan hình cầu, bao bọc bởi màng đơn mỏng. Bào quan này chứa các enzyme biến đổi chất độc thành dạng không độc, phân giải chất béo thành lipid và cholesterol.

c) Cấu tạo và chức năng của không bào:

Không bào là bào quan có một lớp màng bao bọc, chỉ có ở thực vật. Không bào nằm ở trung tâm tế bào, có nguồn gốc từ bộ máy golgi và đóng nhiệm vụ điều hòa áp suất thẩm thấu trong tế bào bằng cách: là kho chứa các chất như carbohydrate, muối, ion, chất thải, enzyme thủy phân và các enzyme khử chất độc...; bơm nước ra khỏi tế bào khi tế bào có quá nhiều nước (ở trùng giày); chứa sắc tố nhằm thu hút côn trùng, động vật ăn để phát tán hạt (ở các tế bào hoa, quả, …).

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 9 (Chân trời sáng tạo): Tế bào nhân thực (ảnh 11)

d) Cấu tạo và chức năng của trung thể:

Trung thể gồm hai trung tử nằm vuông góc nhau, mỗi trung tử gồm nhiều bộ ba vi ống xếp thành vòng. 

Trung thể có vai trò hình thành nên thoi phân bào, giúp NST di chuyển trong phân bào. 

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 9 (Chân trời sáng tạo): Tế bào nhân thực (ảnh 12)

Xem thêm lời giải bài tập Sinh Học 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: 

Mở đầu trang 42 Sinh học 10: Ở người, khi bị thương, người ta thường sát trùng vết thương bằng nước oxy già. Hình 9.1 cho thấy hiện...

Câu hỏi 1 trang 42 Sinh học 10: Tên gọi "tế bào nhân thực"xuất phát từ đặc điểm nào của tế bào?...

Câu hỏi 2 trang 42 Sinh học 10: Dựa vào Hình 9.2, hãy lập bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động vật...

Câu hỏi 3 trang 43 Sinh học 10: Dựa vào Hình 9.3, hãy cho biết...:

Luyện tập trang 43 Sinh học 10: Loại bỏ nhân của tế bào trứng thuộc cá thể A (a), sau đó, chuyển nhân từ tế bào soma của cá thể B (b) vào....

Câu hỏi 4 trang 44 Sinh học 10: Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết chức năng của ribosome trong tế bào....

Luyện tập trang 44 Sinh học 10: Cho biết cơ sở khoa học của việc sử dụng thuốc kháng sinh ức chế hoạt động của ribosome để...

Câu hỏi 5 trang 44 Sinh học 10: Quan sát Hình 9.6, hãy cho biết hai loại lưới nội chất có đặc điểm gì khác nhau....

Câu hỏi 6 trang 44 Sinh học 10: Cho biết các loại tế bào sau đây có dạng lưới nội chất nào phát triển mạnh: tế bào gan....

Luyện tập trang 44 Sinh học 10: Những người thường xuyên uống nhiều rượu, bia sẽ có loại lưới nội chất nào phát triển? Tại sao?...

Câu hỏi 7 trang 45 Sinh học 10: Dựa vào Hình 9.7, hãy:...

Câu hỏi 8 trang 45 Sinh học 10: Tại sao bộ máy Golgi được xem là trung tâm sản xuất, kho chứa, biến đổi và phân phối các sản phẩm của tế bào?....

Câu hỏi 9 trang 45 Sinh học 10: Dựa vào Hình 9.8, hãy:...

Câu hỏi 10 trang 45 Sinh học 10: Cho các tế bào sau: tế bào gan, tế bào xương, tế bào cơ tim, tế bào biểu bì, tế bào thần kinh...

Luyện tập trang 46 Sinh học 10: Tại sao ti thể có khả năng tổng hợp một số protein đặc trưng của nó....

Câu hỏi 11 trang 46 Sinh học 10: Dựa vào Hình 9.9, hãy mô tả cấu tạo của lục lạp. Từ cấu tạo, hãy cho biết chức năng của lục lạp...

Luyện tập trang 46 Sinh học 10: So sánh cấu trúc của ti thể và lục lạp....

Câu hỏi 12 trang 47 Sinh học 10: Tại sao khung xương tế bào có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào động vật?....

Câu hỏi 13 trang 47 Sinh học 10: Hoạt động chức năng của lysosome có ý nghĩa gì đối với tế bào?....

Câu hỏi 14 trang 47 Sinh học 10: Hậu quả gì sẽ xảy ra cho tế bào nếu lysosome bị vỡ?...

Câu hỏi 15 trang 47 Sinh học 10: Tại sao tế bào thực vật không có lysosome nhưng vẫn thực hiện được chức năng tiêu hoá nội bào?...

Câu hỏi 16 trang 48 Sinh học 10: Tại sao một số thuốc ức chế sự hình thành vi ống có tác dụng ngăn ngừa ung thư?...

Luyện tập trang 48 Sinh học 10: Ở người, một số loại tế bào như tế bào thần kinh, tế bào cơ trưởng thành không có trung thể. Các tế bào này có phân chia được không? Vì sao?...

Câu hỏi 17 trang 48 Sinh học 10: Màng sinh chất được cấu tạo từ những thành phần nào?...

Câu hỏi 18 trang 48 Sinh học 10: Tại sao nói màng sinh chất có tính “khảm động”?...

Câu hỏi 19 trang 49 Sinh học 10: Tại sao nói màng sinh chất có tính thấm chọn lọc và điều này có ý nghĩa gì đối với tế bào?...

Câu hỏi 20 trang 49 Sinh học 10: Tại sao tế bào chỉ có thể tiếp nhận một số thông tin nhất định từ môi trường bên ngoài?...

Luyện tập trang 50 Sinh học 10: Tại sao khi cấy ghép mô từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận có thể xảy ra hiện tượng đào thải mô được ghép?...

Câu hỏi 21 trang 50 Sinh học 10: Dựa vào kiến thức đã học ở Bài 6, hãy mô tả lại cấu tạo của thành tế bào thực vật. Từ đó, giải thích tại sao thành tế bào...

Luyện tập trang 50 Sinh học 10: Tại sao khi một tế bào thực vật bị nhiễm bệnh thì bệnh sẽ nhanh chóng lan truyền đến các tế bào khác và toàn bộ cơ thể?...

Câu hỏi 22 trang 50 Sinh học 10: Mô động vật được giữ ổn định nhờ có cấu trúc nào?...

Vận dụng trang 51 Sinh học 10: Hãy tìm hiểu thông tin về các loại tế bào đặc biệt trong cơ thể (thực vật, động vật) mà trong cấu tạo thiếu...

Bài 1 trang 51 Sinh học 10: Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực bằng cách hoàn thành bảng sau...

Bài 2 trang 51 Sinh học 10: Cho các tế bào: tế bào tuyến giáp, tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào cơ trơn, tế bào gan, tế bào biểu bì, tế bào...

Bài 3 trang 51 Sinh học 10: HIV là loại virus chỉ kí sinh trong tế bào bạch cầu lympho T-CD4 ở người do tế bào này có thụ thể...

Bài 4 trang 51 Sinh học 10: David Frye và Michael Edidin tại trường Đại học tổng hợp Johns Hopkins đã đánh dấu protein...

Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 8: Tế bào nhân sơ

Bài 9: Tế bào nhân thực

Bài 10: Thực hành: Quan sát tế bào

Ôn tập chương 2

Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Đánh giá

0

0 đánh giá