Lý thuyết Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian (Cánh diều 2024) | Lý thuyết Toán 12

585

Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 12 Bài 1: Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian sách Cánh diều hay, chi tiết cùng với bài tập tự luyện chọn lọc giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán 12.

Lý thuyết Toán 12 Bài 1: Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian

A. Lý thuyết Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian

1. Khái niệm vecto trong không gian

- Vecto trong không gian là một đoạn thẳng có hướng

- Các khái niệm có liên quan đến vecto trong không gian như: giá của vecto, độ dài của vecto, vecto cùang phương, vecto cùng hướng, vecto-không, hai vecto bằng nhau, hai vecto đối nhau, … được phát biểu tương tự như trong mặt phẳng

 2. Các phép toán vecto trong không gian

a) Tổng và hiệu của hai vecto trong không gian

Trong không gian, cho hai vecto a và b. Lấy một điểm A bất kì và các điểm B,C sao cho AB=a,BC=b. Khi đó, vecto AC được gọi là tổng của hai vecto a và b, kí hiệu là a+b

- Với 3 điểm A, B, C trong không gian, ta có: AB+BC=AC (Quy tắc 3 điểm)

- Nếu ABCD là hình bình hành thì AB+AD=AC (Quy tắc hình bình hành)

- Nếu ABCD.A’B’C’D’ là hình hộp thì AB+AD+AA=AC(Quy tắc hình hộp)

 

Trong không gian, cho hai vecto a và b.  Hiệu của hai vecto a và b là tổng của hai vecto a và vecto đối của b, kí hiệu là ab

Với ba điểm O, A, B trong không gian, ta có: OAOB=BA (Quy tắc hiệu)

 b) Tích của một số với một vecto trong không gian

Trong không gian, tích của một số thực k0 với một vecto a0 là một vecto, kí hiệu là ka, được xác định như sau:

- Cùng hướng với vecto a nếu k > 0; ngược hướng với vecto a nếu k < 0

- Có độ dài bằng |k|.|a|

 c) Tích vô hướng của hai vecto trong không gian

Trong không gian, cho hai vecto a và b khác 0. Lấy một điểm O bất kỳ và gọi A, B là hai điểm sao cho OA=a,OB=b. Khi đó, góc AOB^(0AOB^180) được gọi là góc giữa hai vecto a và b, kí hiệu (a,b)

 

Trong không gian, cho hai vecto a và b khác 0. Tích vô hướng của hai vecto a và b là một số, kí hiệu là ab, được xác định bởi công thức

ab=|a||b|cos(a,b)

B. Bài tập Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian

Bài 1: Cho hình lăng trụ ABC.A'B'C'. Vectơ u =A'A- AB+ AC bằng vectơ nào dưới đây?

Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian (Lý thuyết Toán lớp 12) | Cánh diều

Lời giải

Đáp án đúng là: B

Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian (Lý thuyết Toán lớp 12) | Cánh diều

Ta có:  

Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian (Lý thuyết Toán lớp 12) | Cánh diều

Bài 2: Cho hình tứ diện ABCD có trọng tâm G, điểm O tùy ý. Mệnh đề nào sau đây là sai?

Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian (Lý thuyết Toán lớp 12) | Cánh diều

Lời giải

Đáp án đúng là: D

Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian (Lý thuyết Toán lớp 12) | Cánh diều

Vì G là trọng tâm của tứ diện ABCD nên ta có GA+GB+GC+GD=0.

Khi đó, với mọi vị trí điểm O, ta có: OA+OB+OC+OD=4OG .

Chọn O ≡ A, ta được: AA+AB+AC+AD=4AG  ⇔ AG=14AB+AC+AD .

Vậy mệnh đề sai là: AG=23AB+AC+AD .

Bài 3: Cho tứ diện ABCD có AB = AC = AD và  BAC^=BAD^= 60o. Tính góc AB,CD .

Lời giải

Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian (Lý thuyết Toán lớp 12) | Cánh diều

Ta có:

Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian (Lý thuyết Toán lớp 12) | Cánh diều

Mà AC = AD = AB ⇒ AB.CD = 0 ⇒ AB,CD = 90o.

Bài 4: Cho hình lập phương ABCD.A'B'C'D' có cạnh bằng a. Gọi G là trọng tâm của tam giác AB'C. Chứng minh BD'=3BG

Lời giải

Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian (Lý thuyết Toán lớp 12) | Cánh diều

Cách 1: Gọi I là tâm của hình vuông ABCD

=⇒ I là trung điểm của BD.

Ta có: ∆BIG ∽ ∆ D'B'G

      ⇒BGD'G=BID'B'=12  BGBD'=13= ⇒ BD'=3BG=.

Cách 2: Theo quy tắc hình hộp, ta có: BA+BC+BB' = BD'. (1)

Do G là trọng tâm tam giác AB'C nên BA+BC+BB' = 3BG. (2)

Từ (1) và (2) suy ra: BD'=3BG.

⇒ đpcm.

Bài 5: Một chiếc ô tô được đặt trên mặt đáy dưới của một khung sắt có dạng hình hộp chữ nhật với đáy trên là hình chữ nhật ABCD, mặp phẳng (ABCD) song song với mặt phẳng nằm ngang. Khung sắt đó được buộc vào móc E của chiếc cần cẩu sao cho các đoạn dây cáp EA, EB, EC, ED có độ dài bằng nhau và cùng tạo với mặt phẳng (ABCD) một góc bằng 30o. Chiếc cần cẩu kéo khung sắt lên theo phương thẳng đứng.

Tính trọng lượng của chiếc xe ô tô (làm tròn trên hàng đơn vị). Biết rằng các lực căng F1,F2,F3;F4đều có cường độ là 4 500 N và trọng lượng của khung sắt là 2 500 N.

Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian (Lý thuyết Toán lớp 12) | Cánh diều

Lời giải

Gọi A1; B1; C1; D1 lần lượt là các điểm sao cho:

Vectơ và các phép toán vectơ trong không gian (Lý thuyết Toán lớp 12) | Cánh diều

Vì EA, EB, EC, ED có độ dài bằng nhau và cùng tạo với mặt phẳng (ABCD) một góc bằng 30o nên EA1, EB1, EC1, ED1 bằng nhau và cùng tạo với mặt phẳng (A1B1C1D1) một góc 30o.

Vì ABCD là hình chữ nhật nên A1B1C1D1 cũng là hình chữ nhật.

Gọi O là tâm của hình chữ nhật A1B1C1D1.

Suy ra EO ⊥ (A1B1C1D1).

Do đó, góc giữa đường thẳng EA1 và mặt phẳng (A1B1C1D1) bằng góc EA1O.

Suy ra EA1O^== 30­o.

Ta có: |F1=| = | F2=| = | F3=| = | F4=| = 4 500 (N)

Nên EA1 = EB1 = EC1 = ED1 = 4 500.

Tam giác EOA1 vuông tại O nên EO = EA1.sin EA1O^= = 4 500.sin30o = 2 250 (N).

Theo quy tắc ba điểm, ta có:

EA1=EO+OA1=, EB1=EO+OB1 =,

= EC1=EO+OC1ED1=EO+OD1=.

Vì O là trung điểm của A1C1 và B1D1 nên OA1+OC1=0 =, OB1+OD1=0 =.

Từ đó suy ra: EA1+EB1+EC1+ED1=4EO =.

                      F1+F2+F3+F4=4EO =.

Do đó, vì chiếc khung sắt chứa xe ô tô ở vị trí cân bằng nên F1+F2+F3+F4=P =, ở đó là trọng lực tác dụng lên khung sắt chứa xe ô tô.

Suy ra trọng lượng của khung sắt chứa chiếc xe ô tô là:

| P=| = 4| EO=| = 4. 2 250 = 9 000 (N).

Vì trọng lượng khung sắt là 2 500 N nên trọng lượng của chiếc ô tô là:

9 000 – 2 500 = 6 500 (N).

Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Toán lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá