Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 12 Bài tập cuối chương 6 chi tiết sách Toán 12 Tập 2 Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 12. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán 12 Bài tập cuối chương 6
A. Trắc nghiệm
Bài 6.12 trang 79 Toán 12 Tập 2: Cho . Giá trị của P(AB) là
A.
B.
C.
D.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Áp dụng công thức nhân xác suất, ta có: P(AB) = P(A) ∙ P(B | A)=
Bài 6.13 trang 79 Toán 12 Tập 2: Cho . Giá trị của là
A.
B.
C.
D.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Ta có = 1 – P(A) =
Do đó,
Bài 6.14 trang 79 Toán 12 Tập 2: Cho . Giá trị của P(B) là
A.
B.
C.
D.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Vì BA và là hai biến cố xung khắc và BA ∪ = B nên ta có:
P(B) = P(BA) + = P(AB) +
Xác suất để Bình nhận được 2 chiếc kẹo sô cô la đen là
A.
B.
C.
D.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Gọi E là biến cố: “Chiếc kẹo thứ nhất là sô cô la đen”;
F là biến cố: “Chiếc kẹo thứ hai là sô cô la đen”.
Khi đó, EF là biến cố: “Bình nhận được 2 chiếc kẹo sô cô la đen”.
Áp dụng công thức nhân xác suất ta có: P(EF) = P(E) ∙ P(F | E).
Theo bài ra ta có:
Xác suất để Bình nhận được 2 chiếc kẹo sô cô la trắng là
A.
B.
C.
D.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Gọi H là biến cố: “Chiếc kẹo thứ nhất là sô cô la trắng”;
K là biến cố: “Chiếc kẹo thứ hai là sô cô la trắng”.
Khi đó, HK là biến cố: “Bình nhận được 2 chiếc kẹo sô cô la trắng”.
Áp dụng công thức nhân xác suất ta có: P(HK) = P(H) ∙ P(K | H).
Theo bài ra ta có:
Xác suất để Bình nhận được chiếc kẹo sô cô la đen ở lần thứ nhất, chiếc kẹo sô cô la trắng ở lần thứ hai là
A.
B.
C.
D.
Lời giải:
Đáp án đúng là: Không có đáp án trên đề bài
Gọi M là biến cố: “Chiếc kẹo thứ nhất là sô cô la đen”;
N là biến cố: “Chiếc kẹo thứ hai là sô cô la trắng”.
Khi đó, MN là biến cố: “Bình nhận được chiếc kẹo sô cô la đen ở lần thứ nhất, chiếc kẹo sô cô la trắng ở lần thứ hai”.
Áp dụng công thức nhân xác suất ta có: P(MN) = P(M) ∙ P(N | M).
Theo bài ra ta có:
B. Tự luận
Dùng thuốc Khỏi bệnh |
X |
Y |
Khỏi bệnh |
1 600 |
1 200 |
Không khỏi bệnh |
800 |
400 |
Chọn ngẫu nhiên 1 người bệnh tham gia tình nguyện thử nghiệm thuốc.
a) Tính xác suất để người đó khỏi bệnh nếu biết người bệnh đó uống thuốc X.
b) Tính xác suất để người bệnh đó uống thuốc Y, biết rằng người đó khỏi bệnh.
Lời giải:
Gọi E là biến cố: “Người được chọn dùng thuốc X”;
F là biến cố: “Người được chọn khỏi bệnh”.
Theo bài ra ta có: ;
;
a) Xác suất để người đó khỏi bệnh nếu biết người bệnh đó uống thuốc X chính là xác suất có điều kiện P(F | E).
Ta có:
b) Xác suất để người bệnh đó uống thuốc Y, biết rằng người đó khỏi bệnh chính là xác suất có điều kiện P(| F).
Ta có:
a) Học khá môn Toán, đồng thời học khá môn Vật lí;
b) Học khá môn Toán, nhưng không học khá môn Vật lí;
c) Học khá môn Toán, biết rằng học sinh đó học khá môn Vật lí.
Lời giải:
Gọi A là biến cố: “Học sinh đó học khá môn Toán”;
B là biến cố: “Học sinh đó học khá môn Vật lí”.
Từ bài ra ta có , ,
a) Ta cần tính P(AB). Ta có P(AB) = P(A) + P(B) – P(A ∪ B).
Lại có
Vậy có P(AB) = P(A) + P(B) – P(A ∪ B) .
b) Cần tính . Vì AB và A là hai biến cố xung khắc và nên ta có .
Suy ra
c) Xác suất để học sinh được chọn học khá môn Toán, biết rằng học sinh đó học khá môn Vật lí chính là xác suất có điều kiện P(A | B).
Ta có
Lời giải:
Gọi A là biến cố: “Chọn chuồng I”;
B là biến cố: “Bắt được gà mái”.
Vì nếu tung xúc xắc mà số chấm xuất hiện chia hết cho 3 thì bác chọn chuồng I nên ta có . Suy ra .
Từ dữ kiện bài ra, ta suy ra được: ,
Áp dụng công thức xác suất toàn phần, ta có:
P(B) = P(A) ∙ P(B | A) + .
Vậy xác suất để bác Mai bắt được con gà mái là 0,4881.
Lời giải:
Gọi A là biến cố: “Người đó có bệnh nền”;
B là biến cố: “Người đó có phản ứng phụ sau tiêm”.
Theo bài ra ta có P(A) = 18% = 0,18;
P(B | A) = 0,35; = 0,16.
Ta cần tính P(A | B). Theo công thức Bayes ta có
Vậy khi chọn ngẫu nhiên một người được tiêm vaccine và người này có phản ứng phụ thì xác suất để người này có bệnh nền là 0,3244.
Xem thêm các bài giải bài tập Toán lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 19. Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes
Vẽ đồ hoạ 3D với phần mềm GeoGebra