Với lời giải SBT Toán 11 trang 21 Tập 2 chi tiết trong Bài tập cuối chương 5 trang 20 sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán 11 Bài tập cuối chương 5 trang 20
Lời giải:
Tập {1; 2; 3; …; 2n; 2n + 1} có 2n + 1 số nguyên dương, trong đó có n + 1 số nguyên dương lẻ và n số nguyên dương chẵn.
Mỗi cách chọn ngẫu nhiên hai số nguyên dương từ 2n + 1 số nguyên dương cho ta một tổ hợp chập 2 của 2n + 1 phần tử. Do đó, không gian mẫu Ω gồm các các tổ hợp chập 2 của 2n + 1 phần tử và
Xét biến cố A :“ Hai số được chọn có tích là số chẵn”.
Có hai trường hợp xảy ra biến cố A:
⦁ Trường hợp 1: Hai số được chọn đều là số chẵn có (cách chọn).
⦁ Trường hợp 2: Hai số được chọn có một số lẻ và một số chẵn, có (cách chọn).
Suy ra, số kết quả thuận lợi cho biến cố A là
Xác suất để hai số được chọn có tích là số chẵn là:
a) Lập bảng tần số ghép nhóm bao gồm cả tần số tích lũy có năm nhóm ứng với năm nửa khoảng: [10 ; 12), [12 ; 14), (14 ; 16), [16 ; 18), [18 ; 20).
b) Xác định các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu ghép nhóm trên (làm tròn các kết quả đến hàng phần mười).
Lời giải:
Bảng tần số ghép nhóm bao gồm giá trị đại diện và tần số tích lũy của mẫu số liệu được cho như sau:
Nhóm |
Giá trị đại diện |
Tần số |
Tần số tích lũy |
[10 ; 12) |
11 |
8 |
8 |
[12 ; 14) |
13 |
12 |
20 |
[14 ; 16) |
15 |
9 |
29 |
[16 ; 18) |
17 |
7 |
36 |
[18 ; 20) |
19 |
4 |
40 |
|
|
n = 40 |
|
⦁ Số trung bình cộng là:
⦁ Ta có:
Vì 8 < 20 ≤ 20 nên nhóm 2 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 20.
Xét nhóm 2 là nhóm [12 ; 14) có r = 12, d = 2, n2 = 12 và nhóm 1 là nhóm [10 ; 12) có cf1 = 8. Suy ra trung vị là:
Tứ phân vị thứ 2 là: Q2 = Me = 14.
⦁ Vì 8 < 10 < 20 nên nhóm 2 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 10.
Xét nhóm 2 là nhóm [12; 14) có s = 12, h = 2, n2 = 12 và nhóm 1 là nhóm [10 ; 12) có cf1 = 8. Suy ra tứ phân vị thứ nhất là:
⦁ Vì 29 < 30 < 36 nên nhóm 4 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng 30.
Xét nhóm 4 là nhóm [16 ; 18) có t = 16, l = 2, n4 = 7 và nhóm 3 là nhóm [14 ; 16) có cf3 = 29. Suy ra tứ phân vị thứ ba là:
⦁ Ta thấy nhóm 2 ứng với nửa khoảng [12 ; 14) là nhóm có tần số lớn nhất với u = 12, g = 2, n2 = 12; nhóm 1 là nhóm [10; 12) có n1 = 8 và nhóm 3 là nhóm [14 ; 16) có n3 = 9. Suy ra mốt là:
Lời giải:
Mỗi cách chọn ngẫu nhiên 3 quyển sách từ 10 + 20 + 5 = 35 quyển sách cho ta một tổ hợp chập 3 của 35 phần tử. Do đó, không gian mẫu Ω gồm các tổ hợp chập 3 của 35 phần tử và
Xét biến cố A: “Ba quyển sách được chọn đôi một thể loại khác nhau”.
Ba quyển sách được chọn đôi một thể loại khác nhau tức là trong 3 quyển sách đó có 1 quyển sách sinh học, 1 quyển sách khoa học và 1 quyển sách văn học.
Chọn 1 quyển sách sinh học từ 10 quyển có 10 cách, chọn 1 quyển sách khoa học từ 20 quyển có 20 cách, chọn 1 quyển sách văn học từ 5 quyển có 5 cách.
Suy ra: n(A) = 10.20.5 = 1 000.
Vậy xác suất để ba quyển sách được chọn đôi một thể loại khác nhau là:
Lời giải:
Mỗi cách chọn ngẫu nhiên 4 bạn từ 10 bạn học sinh cho ta một tổ hợp chập 4 của 10 phần tử.
Do đó, không gian mẫu Ω gồm các tổ hợp chập 4 của 10 phần tử và
Xét biến cố A: “Trong 4 bạn được chọn, có ít nhất một bạn biết chơi cờ tướng, ít nhất một bạn biết chơi cờ vua”.
Khi đó biến cố đối của A là :“Bốn bạn được chọn chỉ chơi cờ tướng hoặc chỉ chơi cờ vua”.
Có 2 trường hợp có thể xảy ra của biến cố
⦁ Trường hợp 1: Cả bốn bạn chỉ chơi cờ tướng. Suy ra số cách chọn là
⦁ Trường hợp 2: Cả bốn bạn chỉ chơi cờ vua. Suy ra số cách chọn là
Suy ra:
Xác suất của biến cố là:
Suy ra xác suất của biến cố A là:
Lời giải:
Xét các biến cố:
A: “Bạn An ném bóng vào rổ”;
B: “Bạn Bình ném bóng vào rổ;
C: “Có ít nhất một bạn ném bóng vào rổ”.
Từ giả thiết, ta có: A, B là hai biến cố độc lập và P(A) = 0,6; P(B) = 0,9.
Suy ra: P(A ∩ B) = P(A) . P(B) = 0,6 . 0,9 = 0,54.
Ta thấy: C = A ∪ B nên xác suất có ít nhất một bạn ném bóng vào rổ là:
P(C) = P(A ∪ B) = P(A) + P(B) – P(A ∩ B) = 0,6 + 0,9 – 0,54 = 0,96.
Chú ý: Đối với bài toán này, ta có thể tính xác suất của biến cố C thông qua biến cố đối của biến cố C là: “Không có bạn nào ném bóng vào rổ”.
Lời giải:
Mỗi cách chọn ngẫu nhiên 2 lá thăm từ 50 lá thăm cho ta một tổ hợp chập 2 của 50 phần tử và sau mỗi lần rút thì ghi kết quả và bỏ lại thăm vào hộp. Do đó, sau hai lần bốc thăm, số phần tử của không gian mẫu Ω là:
Xét biến cố A: “Bạn Nam được trúng thưởng có tai nghe”.
Khi đó biến cố đối của A là :“ Bạn Nam không được trúng thưởng có tai nghe”.
Có 3 trường hợp có thể xảy ra của biến cố :
+ Trường hợp 1: Trong 4 lá thăm bạn Nam rút, có 4 lá trúng thưởng. Suy ra số cách chọn:
+ Trường hợp 2: Trong 4 lá thăm bạn Nam rút, có 1 lá trúng thưởng. Suy ra số cách chọn:
+ Trường hợp 3: Trong 4 lá thăm bạn Nam rút, không có lá trúng thưởng. Suy ra số cách chọn:
Suy ra:
Xác suất của biến cố là:
Vậy xác suất để bạn Nam được trúng thưởng có tai nghe là:
Chú ý: Đối với bài toán này, chúng ta có thể tính trực tiếp xác suất của biến cố A như sau:
Sơ đồ hình cây biểu thị các khả năng thuận lợi cho biến cố A:
Số kết quả thuận lợi cho biến cố A là:
Vậy xác suất để bạn Nam được trúng thưởng có tai nghe là:
Xem thêm lời giải sách bài tập Toán lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 21 trang 20 SBT Toán 11 Tập 2: Nếu A và B là hai biến cố thì P(A ∪ B) bằng:...
Bài 22 trang 20 SBT Toán 11 Tập 2: Nếu A và B là hai biến cố xung khắc thì P(A ∪ B) bằng:...
Bài 23 trang 20 SBT Toán 11 Tập 2: Nếu A và B là hai biến cố độc lập thì P(A ∩ B) bằng:...
Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác: