Bài 8.14 trang 78 Toán 11 Tập 2 Kết nối tri thức | Giải bài tập Toán lớp 11

1.4 K

Với giải Bài 8.14 trang 78 Toán 11 Tập 2 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 30: Công thức nhân xác suất cho hai biến cố độc lập giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 11. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Toán lớp 11 Bài 30: Công thức nhân xác suất cho hai biến cố độc lập

Bài 8.14 trang 78 Toán 11 Tập 2: Có hai túi mỗi túi đựng 10 quả cầu có cùng kích thước và khối lượng được đánh số từ 1 đến 10. Từ mỗi túi, lấy ngẫu nhiên ra một quả cầu. Tính xác suất để trong hai quả cầu được lấy ra không có quả cầu nào ghi số 1 hoặc ghi số 5.

Lời giải:

Gọi A là biến cố: “Hai quả cầu lấy ra không có quả cầu nào ghi số 1”,

A1 là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ túi I không ghi số 1”,

A2 là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ túi II không ghi số 1”.

Ta có A = A1A2. Hai biến cố A1 và A2 độc lập nên P(A) = P(A1) . P(A2).

Lại có P(A1) = P(A2) = 910 = 0,9. Do đó P(A) = (0,9)2.

Gọi B là biến cố: “Hai quả cầu lấy ra không có quả cầu nào ghi số 5”,

B1 là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ túi I không ghi số 5”,

B2 là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ túi II không ghi số 5”.

Ta có B = B1B2. Hai biến cố B1 và B2 độc lập nên P(B) = P(B1) . P(B2).

Lại có P(B1) = P(B2) = 910 = 0,9. Do đó P(B) = (0,9)2.

Gọi E là biến cố: “Trong hai quả cầu lấy ra không có quả cầu nào ghi số 1 hoặc ghi số 5”.

Ta có E = A ∪ B.

Theo công thức cộng xác suất ta có P(E) = P(A) + P(B) – P(AB).

Ta có AB là biến cố: “Hai quả cầu lấy ra không có quả nào ghi số 1 và ghi số 5”.

Gọi H1 là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ túi I không ghi số 1 và số 5”,

H2 là biến cố: “Quả cầu lấy ra từ túi II không ghi số 1 và số 5”.

Ta có AB = H1H2. Hai biến cố H1 và H2 độc lập nên P(AB) = P(H1) . P(H2).

Lại có P(H1) = P(H2) = 810. Từ đó P(AB) = (0,8)2.

Do đó, P(E) = P(A) + P(B) – P(AB) = (0,9)2 + (0,9)2 – (0,8)2 = 0,98.

Vậy xác suất để trong hai quả cầu được lấy ra không có quả cầu nào ghi số 1 hoặc ghi số 5 là 0,98.

Đánh giá

0

0 đánh giá