Giải SBT Hóa học 11 trang 30 Chân trời sáng tạo

282

Với lời giải SBT Hóa học 11 trang 30 chi tiết trong Bài 7: Sulfuric acid và muối sulfate sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hóa học 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Hóa học 11 Bài 7: Sulfuric acid và muối sulfate

Bài 7.11 trang 30 SBT Hóa học 11: Cho các dung dịch không màu của mỗi chất sau đây chứa trong các lọ mất nhãn riêng biệt: Na2CO3, MgSO4, KNO3, NaOH, HCl. Hãy trình bày cách phân biệt các dung dịch đã cho bằng phương pháp hóa học. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.

Lời giải:

Đánh số thứ tự cho từng dung dịch, trích mẫu thử sang ống nghiệm đánh số tương ứng.

- Cho lần lượt từng mẫu thử tác dụng với dung dịch H2SO4:

+ Mẫu thử xuất hiện bọt khí là Na2CO3H2SO4+Na2CO3Na2SO4+CO2+H2O

+ Mẫu thử không có hiện tượng là MgSO4, KNO3, NaOH, HCl.

- Cho lần lượt từng mẫu thử không hiện tượng ở trên tác dụng với dung dịch Ba(NO3)2:

+ Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng là MgSO4MgSO4+Ba(NO3)2BaSO4+Mg(NO3)2

+ Mẫu thử không có hiện tượng là KNO3, NaOH, HCl.

- Nhúng quỳ tím vào nhóm mẫu thử không hiện tượng (KNO3, NaOH, HCl):

+ Mẫu thử không hiện tượng là KNO3.

+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh là NaOH.

+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ là HCl.

Bài 7.12* trang 30 SBT Hóa học 11: Đặt hai cốc (A) và (B) có khối lượng bằng nhau lên hai đĩa cân thấy cân thăng bằng. Cho 15,9 gam Na2CO3 vào cốc (A) và 17,73 gam CaCO3 vào cốc (B), sau đó thêm 18 gam dung dịch H2SO4 98% vào cốc (A) và m gam dung dịch HCl 14,6% vào cốc (B) thì thấy cân thăng bằng. Tính khối lượng dung dịch HCl đã cho vào cốc (B).

Lời giải:

nNa2CO3=15,9106=0,15(mol)mH2SO4=18×98%100%=17,64(g)nH2SO4=17,6498=0,18(mol)nCaCO3=17,73100=0,1773(mol)

- Xét cốc (A):

H2SO4+Na2CO3Na2SO4+CO2+H2O

Ta có:

nH2SO41>nNa2CO31(0,181>0,151)

=> H2SO4 dư, Na2CO3 hết. CO2 tính theo Na2CO3.

nCO2=nNa2CO3=0,15(mol)

m(A)=mNa2CO3+mddH2SO4mCO2=15,9+180,15×44=27,3(g)

- Xét cốc (B):

2HCl+CaCO3CaCl2+CO2+H2O

Ta có:

m(B)=m(A)=27,3(g)

+) Trường hợp (1): CaCO3 hết, HCl dư.

nHCl2nCaCO3=2×0,1773=0,3546(mol)mddHCl0,3546×36,5×100%14,6%=88,65(g)nCO2=nCaCO3=0,1773(mol)

mB=mddHCl+mCaCO3mCO2mB88,65+17,730,45×44=98,5788(g)27,3(g)

→ loại trường hợp CaCO3 hết, HCl dư.

+) Trường hợp (2): CaCO3 dư, HCl hết.

Đặt nHCl=x(mol)

mddHCl=36,5x×100%14,6%=250x(g)nCO2=12nHCl=12x(mol)

mB=mddHCl+mCaCO3mCO227,3=250x+17,7344×12xx0,042(mol)mddHCl=m=250×0,042=10,5(g)

Bài 7.13* trang 30 SBT Hóa học 11: Đặt hai cốc (A), (B) có cùng khối lượng lên hai đĩa cân thấy cân thăng bằng. Cho vào cốc (A) 102 gam AgNO3 dạng rắn; cốc (B) 124,2 gam K2CO3 dạng rắn.

a) Thêm 100 gam dung dịch HCl 29,2% vào cốc (A); 100 gam dung dịch H2SO4 24,5% vào cốc (B). Phải thêm bao nhiêu gam nước vào cốc (A) (hay cốc B) để cân trở lại thăng bằng?

b) Sau khi cân đã thăng bằng, lấy một nửa lượng dung dịch có trong cốc (A) cho vào cốc (B). Sau phản ứng, phải thêm bao nhiêu gam nước vào cốc (A) để cân trở lại thăng bằng?

Lời giải:

a)

nAgNO3=102170=0,6(mol);nK2CO3=124,2138=0,9(mol)

mHCl=100×29,2%100%=29,2(g)nHCl=29,236,5=0,8(mol)mH2SO4=100×24,5%100%=24,5(g)nH2SO4=24,598=0,25(mol)

Xét cốc (A): AgNO3+HClAgCl+HNO3

m(A)=mAgNO3+mddHCl=102+100=202(g)

Xét cốc (B): H2SO4+K2CO3K2SO4+CO2+H2O

Ta có: nH2SO41<nK2CO31(0,251<0,91)

=> H2SO4 hết, K2CO3 dư. CO2 tính theo H2SO4.

nCO2=nH2SO4=0,25(mol)

m(B)=mK2CO3+mddH2SO4mCO2=124,2+1000,25×44=213,2(g)

Ta thấy m(A) < m(B), để cân trở lại thăng bằng, ta cần thêm nước vào cốc (A).

mH2O=m(B)m(A)=213,2202=11,2(g)

b) – Xét cốc (A): AgNO3+HClAgCl+HNO3

Ta có: nAgNO31<nHCl1(0,61<0,81)

=> AgNO3 hết, HCl dư. AgCl tính theo AgNO3.

nAgCl=nAgNO3=0,6(mol)mAgCl=0,6×143,5=86,1(g)

nHNO3=nAgNO3=0,6(mol)nHCl(p\"o)=nAgNO3=0,6(mol)nHCl(d\"o)=0,80,6=0,2(mol)nH+/12ddA=12×(nHNO3+nHCl(d\"o))=12×(0,6+0,2)=0,4(mol)

mddA=m(A)mAgCl=213,286,1=127,1(g)=> Khối lượng của cốc (A) sau khi lấy một nửa lượng dung dịch có trong cốc (A):

m(A)=213,212×127,1=149,65(g)

- Xét cốc (B):

nK2CO3=nH2SO4=0,25(mol)nK2CO3(d\"o)=0,90,25=0,65(mol)nCO32=nK2CO3(d\"o)=0,65(mol)

Khi trộn một nửa dung dịch (A) phản ứng với dung dịch trong cốc (B), sẽ xảy ra phản ứng:

2H++CO32CO2+H2O0,40,65(mol)

Ta thấy: nH+2<nCO321(0,42<0,651)

CO32 dư, H+ hết

CO2 tính theo H+

nCO2=12nH+=12×0,4=0,2(mol)m(B)=12mddA+mddBmCO2=149,65+213,20,2×44=267,95(g)=> Khối lượng nước phải thêm vào cốc (A) để cân trở lại thăng bằng:

mH2O=m(B)m(A)=267,95149,65=118,3(g)

Bài 7.14* trang 30 SBT Hóa học 11: Bảng dưới đây cho biết độ tan của ba muối trong nước ở những nhiệt độ khác nhau:

a) Vẽ đồ thị biểu diễn độ tan của ba muối theo nhiệt độ.

Nhiệt độ của nước (oC)

Độ tan (gam/100 gam nước)

Na2CO3

NH4Cl

K2SO4

0

7,1

29,70

7,33

20

21,40

37,56

11,11

40

48,50

46,00

14,97

60

46,50

53,30

18,20

80

45,80

65,60

21,29

100

45,50

77,30

24,10

b) Độ tan của các chất rắn trong nước thường tăng theo nhiệt độ. Có nhận xét gì về độ tan của ba chất? Chất có độ tan lớn là ở nhiệt độ nào?

c) Chất nào có độ tan lớn nhất ở 30 °C và 90 °C?

Lời giải:

Giải SBT Hóa 11 Bài 7 (Chân trời sáng tạo): Sulfuric acid và muối sulfate (ảnh 5)

b) Độ tan của các muối tăng theo nhiệt độ. Trong đó, độ tan của NH4Cl tăng nhanh, độ tan của K2SO4 tăng chậm khi nhiệt độ tăng.

Độ tan của muối Na2CO3 tăng khi nhiệt độ tăng đến khoảng 40 °C. Sau đó độ tan của Na2CO3 lại bị giảm khi nhiệt độ tăng từ 40 °C đến 100 °C.

Chất có độ tan lớn nhất là NH4Cl, ở nhiệt độ 100 °C có độ tan là 77,30 g/100 g H2O.

c) Chất có độ tan lớn nhất: ở 30 °C là NH4Cl, ở 90 °C là NH4Cl.

Đánh giá

0

0 đánh giá