Giải SBT Hóa học 11 trang 11 Kết nối tri thức

72

Với lời giải SBT Hóa học 11 trang 11 chi tiết trong Bài 2: Cân bằng trong dung dịch nước sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hóa học 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Hóa học 11 Bài 2: Cân bằng trong dung dịch nước

Bài 2.8 trang 11 SBT Hóa 11: Cho dung dịch HCl 1 M (dung dịch A) và dung dịch NaOH 1 M (dung dịch B ).

a) Lấy 10 mL dung dịch A, thêm nước để được 100 mL. Tính pH của dung dịch sau khi pha loãng.

b) Lấy 10 mL dung dịch B, thêm nước để được 100 mL. Tính pH của dung dịch sau khi pha loãng.

Lời giải:

a) Nồng độ của dung dịch A sau khi pha loãng là: 1.0,1 = 0,1M.

 [H+] = 0,1M  pH của dung dịch sau khi pha loãng là 1,0.

b) Nồng độ của dung dịch B sau khi pha loãng là: 1.0,1 = 0,1M.

 [OH-] = 0,1M  [H+] = 10-13 pH của dung dịch sau khi pha loãng là 13,0.

Bài 2.9 trang 11 SBT Hóa 11: Một dung dịch baking soda có pH = 8,3.

a) Môi trường của dung dịch trên là acid, base hay trung tính?

b) Tính nồng độ ion H+ của dung dịch trên.

Lời giải:

a) Môi trường của dung dịch là base (pH > 7).

b) Nồng độ của ion H+ là 10-8,3.

Bài 2.10 trang 11 SBT Hóa 11: Aspirin là một loại thuốc có thành phần chính là acetylsalicylic acid. Nếu hoà tan thuốc này vào nước, người ta xác định được pH của dung dịch tạo thành là 2,8 . Tính nồng độ H+ và nồng OH- của dung dịch tạo thành.

Lời giải:

pH= -log [H+[H+] = 10-pH.

Nồng độ của ion H+ = 10-2,8; nồng độ của ion OH- là

[OH-] =1014[H+]=1014102,8=1011,2 .

Bài 2.11 trang 11 SBT Hóa 11: Hoà tan hoàn toàn a gam CaO vào nước thu được 500 mL dung dịch nước vôi trong (dung dịch A ). Chuẩn độ 5 mL dung dịch A bằng HCl 0,1 M thấy hết 12,1 mL.

a) Tính nồng độ Ca(OH)2 trong dung dịch nước vôi trong.

b) Tính lượng CaO đã bị hoà tan.

c) Tính pH của dung dịch nước vôi trong.

Lời giải:

CaO + H2O → Ca(OH)2

Ca(OH)2 + 2HCl → CaCl2 + 2H2O

a) CM(Ca(OH)2)=12,1.103.0,15.103.2=0,121(M)

b) Số mol HCl dùng để chuẩn độ 5 mL dung dịch A là:

  nHCl = 12,1.10-3.0,1 = 12,1 .10-4 (mol) Số mol Ca(OH)2 có trong 5 mL dung dịch

A là (mol) nCa(OH)2=12,1.1042=6,05.104  số mol Ca(OH)2 có trong 500 mL dung dịch A là nCa(OH)2 = 6,05.10-2 (mol)  

 nCaO=nCa(OH)2=6,05.102  (mol) mCaO = 56 . 6,05.10-2 = 3,388 (g).

c) Số mol của Ca(OH)có trong 500 mL dung dịch nước vôi trong là:

 nCa(OH)2 = 6,05 . 10-2 (mol) nOH=2nCa(OH)2=0,121 (mol)

[OH]=0,1210,5=0,242M ⇒[H+]=10140,242=4,132.1014M

pH = -log[H+] = 13,38.

Bài 2.12 trang 11 SBT Hóa 11: Vỏ trứng có chứa calcium ở dạng CaCO3Để xác định hàm lượng CaCO3 trong vỏ trứng, trong phòng thí nghiệm người ta có thể làm như sau:

Lấy 1,0 g vỏ trứng khô, đã được làm sạch, hoà tan hoàn toàn trong 50 mL dung dịch HCl 0,4 M. Lọc dung dịch sau phản ứng thu được 50 mL dung dịch A. Lấy 10,0 mL dung dịch A chuẩn độ với dung dịch NaOH 0,1 M thấy hết 5,6 mL. Xác định hàm lượng calcium trong vỏ trứng (giả thiết các tạp chất khác trong vỏ trứng không phản ứng với HCl).

Lời giải:

Giải SBT Hóa 11 Bài 2 (Kết nối tri thức): Cân bằng trong dung dịch nước (ảnh 2)

Bài 2.13 trang 11 SBT Hóa 11: Nabica là một loại thuốc có thành phần chính là NaHCO3, được dùng để trung hoà bớt lượng acid HCl dư trong dạ dày.

a) Viết phương trình hoá học của phản ứng trung hoà trên.

b) Giả thiết nồng độ dung dịch HCl trong dạ dày là 0,035 M, tính thể tích dung dịch HCl được trung hoà khi bệnh nhân uống 0,588 g bột NaHCO3.

Lời giải:

a) Phương trình hóa học:

NaHCO3 + HCl → NaCl + H2O + CO2

b) Số mol NaHCO3 là nNaHCO3=0,58884=7.103(mol)

Số mol HCl có trong dạ dày là nHCl = 7.10-3 (mol).

Vậy thể tích dung dịch HCl được trung hòa là:

 VHCl =  7.1030,035=0,2(l)=200mL.

Đánh giá

0

0 đánh giá