Giải SBT Toán 11 trang 42 Tập 1 Kết nối tri thức

75

Với lời giải SBT Toán 11 trang 42 Tập 1 chi tiết trong Bài tập cuối chương 2 trang 40 sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán 11 Bài tập cuối chương 2 trang 40

Bài 2.42 trang 42 SBT Toán 11 Tập 1: Ba số phân biệt có tổng là 217 có thể coi là các số hạng liên tiếp của một cấp số nhân, cũng có thể coi là số hạng thứ 2, thứ 9, thứ 44 của một cấp số cộng. Hỏi phải lấy bao nhiêu số hạng đầu của cấp số cộng này để tổng của chúng bằng 210?

A. 40.

B. 30.

C. 20.

D. 10.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Gọi số hạng thứ 2, thứ 9 và thứ 44 của cấp số cộng này là u2, u9, u44. Giả sử cấp số cộng có số hạng đầu là u1 và công sai là d. Khi đó ta có:

u2 = u1 + d;

u9 = u1 + 8d = (u1 + d) + 7d = u2 + 7d;

 u44 = u1 + 43d = (u1 + d) + 42d = u2 + 42d.

Vì 3 số này là các số hạng liên tiếp của một cấp số nhân nên ta có: 

u2u44=u92 hay u2(u2 + 42d) = (u2 + 7d)2.

Và tổng của 3 số đó là 217 nên u2 + u9 + u44 = u2 + u2 + 7d + u2 + 42d = 3u2 + 49d = 217.

Vậy ta có hệ Ba số phân biệt có tổng là 217 có thể coi là các số hạng liên tiếp của một cấp số nhân

Do đó u1 = u2 – d = 7 – 4 = 3.

Gọi n số hạng đầu của cấp số cộng có tổng là 210.

Khi đó Ba số phân biệt có tổng là 217 có thể coi là các số hạng liên tiếp của một cấp số nhân hay Ba số phân biệt có tổng là 217 có thể coi là các số hạng liên tiếp của một cấp số nhân ⇔ 210 = n(2n + 1)

⇔ 2n2 + n – 210 = 0 Ba số phân biệt có tổng là 217 có thể coi là các số hạng liên tiếp của một cấp số nhân

Vì n nguyên dương nên n = 10. Vậy phải lấy 10 số hạng đầu của cấp số cộng này để tổng của chúng bằng 210.

B. TỰ LUẬN

Bài 2.43 trang 42 SBT Toán 11 Tập 1: Trong các dãy số (un) dưới đây, dãy số nào là cấp số cộng, dãy số nào là cấp số nhân? Nếu dãy số là cấp số cộng hoặc cấp số nhân, hãy xác định công sai hoặc công bội của nó.

a) u1 = 2, un + 1 = un + n;

b) un = 6n + 3;

c) u1 = 1, un + 1 = n ∙ un;

d) u= 3 . 5n.

Lời giải:

a) Từ hệ thức truy hồi ta có u1 = 2; u2 = u1 + 1 = 2 + 1 = 3; u3 = u2 + 2 = 3 + 2 = 5.

Ta có 3 – 2 = 1; 5 – 3 = 2 nên u2 – u1 ≠ u3 – u2 và 3253 nên u2u1u3u2.

Do vậy, dãy số đã cho không là cấp số cộng và cũng không là cấp số nhân.

b) Từ un = 6n + 3, suy ra un + 1 = 6(n + 1) + 3 = 6n + 9.

Ta có un + 1 = (6n + 9) – (6n + 3) = 6 không đổi với mọi n ≥ 1.

Vậy dãy số đã cho là cấp số cộng với công sai d = 6.

c) Từ hệ thức truy hồi ta có u1 = 1; u2 = 1; u3 = 2 . u2 = 2.

Từ đó suy ra u2 – u1 ≠ u3 – u2 và u2u1u3u2.

Vậy dãy số đã cho không là cấp số cộng và cũng không là cấp số nhân.

d) Từ u= 3 . 5n suy ra un + 1 = 3 . 5n + 1 = 3 . 5 . 5n.

Ta có un+1un=3.5.5n3.5n=5 không đổi với mọi n ≥ 1.

Vậy dãy số đã cho là cấp số nhân với công bội q = 5.

Bài 2.44 trang 42 SBT Toán 11 Tập 1: Chứng minh rằng:

a) Nếu a1, a2, a3, ... và b1, b2, b3, ... là hai cấp số cộng thì a1 + b1, a2 + b2, a3 + b3, ... cũng là cấp số cộng.

b) Nếu a1, a2, a3, ... và b1, b2, b3, ... là hai cấp số nhân thì a1b1, a2b2, a3b3, ... cũng là cấp số nhân.

Lời giải:

a) Theo giả thiết, ta giả sử dãy số (an) là cấp số cộng với công sai d1 và dãy số (bn) là cấp số cộng với công sai d2 nên ta có:

an + 1 = a+ d1 và bn + 1  = bn + d2 với mọi n ≥ 1.

Khi đó an + 1 + bn + 1 = (a+ d1) + (bn + d2) = (an + bn) + d1 + d2 với mọi n ≥ 1.

Vậy dãy số (an + bn) là cấp số cộng với công sai d1 + d2.

b) Theo giả thiết, ta giả sử dãy số (an) là cấp số nhân với công bội q1 và dãy số (bn) là cấp số nhân với công bội q2 nên ta có:

qn + 1 = anq1 và bn + 1  = bnq2 với mọi n ≥ 1.

Khi đó an + 1bn + 1 = (anq1) . (bnq2) = (anbn)q1q2 với mọi n ≥ 1.

Vậy dãy số (anbn) là cấp số nhân với công bội q1q2.

Bài 2.45 trang 42 SBT Toán 11 Tập 1: Một con chó con nặng 0,4 kg khi mới sinh và sau mỗi tuần tuổi khối lượng của nó tăng thêm 24%. Giả sử un (kg) là khối lượng của con chó vào cuối tuần tuổi thứ n.

a) Viết lần lượt các công thức tính u2, u3. Từ đó dự đoán công thức của un.

b) Con chó nặng bao nhiêu kilôgam khi được sáu tuần tuổi?

Lời giải:

a) Giả sử un (kg) là khối lượng của con chó vào cuối tuần tuổi thứ n.

Ta có u1 = 0,4; u2 = u1 + u124% = u1(1 + 0,24) = 1,24u1;

u3 = u2 + u224% = u2(1 + 0,24) = u1(1 + 0,24)(1 + 0,24) = u1(1 + 0,24)2.

Cứ tiếp tục làm tương tự, ta dự đoán được công thức un = u1(1 + 0,24)n – 1 với mọi n ≥ 1.

b) Sau sáu tuần tuổi thì con chó nặng là

u6 = u1(1 + 0,24)6 – 1 = 0,4 . (1,24)5 ≈ 1,173 (kg).

Bài 2.46 trang 42 SBT Toán 11 Tập 1: Bác Hưng quyết định tham gia một chương trình bơi lội để duy trì sức khoẻ. Bác bắt đầu bằng cách bơi 10 phút vào ngày đầu tiên, sau đó thêm 2 phút mỗi ngày sau đó.

a) Tìm công thức truy hồi cho số phút Tn mà bác ấy bơi vào ngày thứ n của chương trình.

b) Tìm sáu số hạng đầu của dãy số Tn.

c) Tìm công thức tổng quát của dãy số (Tn).

d) Bác Hưng đạt được mục tiêu bơi ít nhất 60 phút mỗi ngày vào ngày thứ bao nhiêu của chương trình?

e) Tính tổng thời gian bác Hưng bơi sau 30 ngày đầu của chương trình.

Lời giải:

Gọi Tn là số phút mà bác Hưng bơi vào ngày thứ n của chương trình.

a) Do bác bắt đầu bằng cách bơi 10 phút vào ngày đầu tiên, sau đó thêm 2 phút mỗi ngày sau đó nên ta có hệ thức truy hồi sau T1 = 10, Tn + 1 = Tn + 2 ∀ n ≥ 1.

b) Sáu số hạng đầu của dãy số là

T1 = 10;

T2 = T1 + 2 = 10 + 2 = 12;

T3 = T2 + 2 = 12 + 2 = 14:

T4 = T3 + 2 = 14 + 2 = 16;

T5 = T4 + 2 = 16 + 2 = 18;

T6 = T5 + 2 = 18 + 2 = 20.

c) Từ công thức truy hồi Tn + 1 = Tn + 2 suy ra Tn + 1 – Tn = 2 không đổi ∀ n ≥ 1.

Do đó, dãy số (Tn) là cấp số cộng có số hạng đầu T1 = 10 và công sai d = 2.

Suy ra, công thức tổng quát của dãy số là

Tn = T1 + (n − 1)d = 10 + (n – 1).2 = 8 + 2n   ∀ n ≥ 1.

d) Ta có Tn ≥ 60 ⇔ 8 + 2n ≥ 60 ⇔ n ≥ 26.

Vậy bác Hưng đạt được mục tiêu bơi ít nhất 60 phút mỗi ngày vào ngày thứ 26 của chương trình.

e) Tổng thời gian bác Hưng bơi trong 30 ngày đầu của chương trình là

 Bác Hưng quyết định tham gia một chương trình bơi lội để duy trì sức khoẻ Bác bắt đầu

Đánh giá

0

0 đánh giá