Với giải sách bài tập Lịch Sử 10 Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch Sử 10. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Lịch Sử lớp 10 Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại
Bài tập 1 trang 39, 40 SBT Lịch sử 10: Hãy xác định chỉ một ý trả lời đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 11 dưới đây.
Câu 1 trang 39 SBT Lịch sử 10: Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra đầu tiên ở đâu?
A. Anh.
B. Đức.
C. Pháp.
D. Mỹ.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
A. Tình hình chính trị ổn định từ sau cách mạng tư sản.
B. Nước Anh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú.
C. Tích luỹ tư bản nguyên thuỷ dồi dào.
D. Xuất hiện nhiều công trường thủ công ở các thành thị.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Câu 3 trang 39 SBT Lịch sử 10: Phong trào “rào đất cướp ruộng” dùng để chỉ hiện tượng gì?
A. Tranh giành ruộng đất giữa các lãnh chúa phong kiến.
B. Nông nô đấu tranh bảo vệ ruộng đất của mình.
C. Quý tộc phong kiến thôn tính ruộng đất của nhau.
D. Quý tộc phong kiến tước đoạt ruộng đất của nông nô để chăn nuôi cừu.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Câu 4 trang 39 SBT Lịch sử 10: Những thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là
A. máy kéo sợi, máy dệt, máy hơi nước, đầu máy xe lửa.
B. máy dệt, máy kéo sợi, máy hơi nước, máy bay.
C. máy dệt, máy kéo sợi, ô tô, máy hơi nước.
D. máy dệt, máy hơi nước, tàu thuỷ, điện thoại.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Câu 5 trang 40 SBT Lịch sử 10: Giêm Oát là người đã phát minh ra
A. con thon bay.
B. máy dệt.
C. máy hơi nước.
D. đầu máy xe lửa.
Trả lời:
Đáp án đúng là: C
Câu 6 trang 40 SBT Lịch sử 10: Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra mạnh mẽ ở các nước nào?
A. Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật Bản.
B. Anh, Đức, Nhật Bản, Trung Quốc.
C. Đức, Ấn Độ, Mỹ, Trung Quốc.
D. Anh, Mỹ, Nga, Nhật.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
A. Máy hơi nước, điện thoại, điện, ô tô.
B. Điện, điện thoại, ô tô, máy bay.
C. Ô tô, máy bay, máy tính, internet.
D. Điện thoại, điện, ô tô, tàu hoả.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Câu 8 trang 40 SBT Lịch sử 10: Tô-mát Ê-đi-xơn là người đã phát minh ra
A. bóng đèn sợi đốt trong.
B. dòng điện xoay chiều.
C. vô tuyến điện.
D. điện thoại.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Câu 9 trang 40 SBT Lịch sử 10: “Ông vua" xe hơi nước Mỹ là ai?
A. Ga-li-ê-li-nô Mác-Cô-ni.
B. Hen-ri Pho.
C. Ni-Cô-la Tet-la.
D. Mai-cơn Pha-ra-đây.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
A. A-lếch-xan-đơ Gra-ham Beo.
B. Hen-ri Bê-sê-mơ.
C. Mai-cơn Pha-ra-đây.
D. Anh em nhà Rai.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
A. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động.
B. Hình thành và phát triển các trung tâm công nghiệp, thành thị.
C. Gây ô nhiễm môi trường, bóc lột lao động phụ nữ, trẻ em, xâm chiếm thuộc địa.
D. Thúc đẩy toàn cầu hoá, tự động hoá, thương mại điện tử, tự do thông tin.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Bài tập 2 trang 40, 41, 42, 43 SBT Lịch sử 10: Ghép hình ảnh và ô chữ cho đúng.
Bài 2.1. Ghép các hình ảnh ở bên trái với ô chữ ở bên phải sao cho phù hợp về nội dung lịch sử.
Bài 2.2. Ghép thành tựu ở cột bên trái với mốc thời gian phù hợp ở cột bên phải.
Trả lời:
* Phần 2.1 Ghép
- 1 (cách mạng công nghiệp lần thứ nhất) - Hình 1, 5, 6, 7
- 2 (cách mạng công nghiệp lần thứ hai) - Hình 2, 3, 4, 8.
* Phần 2.2 Ghép
Hình 1 - b; Hình 2 - a;
Hình 3 - g; Hình 4 - e;
Hình 5 - d; Hình 6 - c.
Bài tập 3 trang 43 SBT Lịch sử 10: Quan sát hình bên, em hãy:
Bài 3.1. Giới thiệu một số nét chính về nhân vật trong hình.
Bài 3.2. Kể tên một số phát minh của ông. Theo em, phát minh nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Trả lời:
Phần 3.1: Giới thiệu một số nét chính về Giêm Oát
- Giêm Oát sinh trưởng trong một gia đình có nghề làm thợ mộc kiêm nhà buôn tại thị trấn nhỏ Grinốc trên bờ sông Cơlaiđơ thuộc nước Anh.
- Ngay từ thời thơ ấu, Oát đã tỏ ra là một chú bé thông minh và khéo tay hơn người. Đến năm13 tuổi, tự tay Oát đã làm được các hình mẫu máy đơn giản khác nhau khiến cha cậu không khỏi kinh ngạc và thán phục bàn tay khéo léo, óc sáng tạo sớm nảy nở của con trai.
- Đến năm 1744, khi Oát vừa tròn 18 tuổi anh đã trở thành một công nhân chế tạo công cụ có tay nghề cao. Năm 20 tuổi, Oát đã nổi tiếng là một người chế tạo công cụ hàng đầu ở Glaxgô và đã được mời đến thường xuyên làm việc ở xưởng cơ khí của trường đại học thuộc địa phương này. Chính ở đây chàng thanh niên ham học đã có điều kiện khá tốt để trau dồi kiến thức của mình. Ngoài giờ làm việc ở xưởng cơ khí, Oát đã chịu khó nghe giảng nhờ ở trường đại học về lý thuyết nhiệt học, cơ học…
- Năm 1769, trên cơ sở tiếp thu những thành quả nghiên cứu của những người đi trước và tự cải tiến, Giêm Oát đã thử chế tạo thành công một chiếc máy hơi nước kiểu đơn hướng. Năm 1782, ông chế tạo thành công chiếc máy hơi nước song hướng. Năm 1784, Giêm Oát nhận bằng phát minh sáng chế về máy hơi nước.
Phần 3.2:
- Phát minh quan trọng nhất của Giêm Oát là: máy hơi nước.
- Giải thích:
+ Trước khi máy hơi nước ra đời, con người đã sử dụng một số loại máy móc chạy bằng sức nước. Tuy nhiên, hạn chế của những máy móc này là phải: xây dựng nhà máy gần bờ sông nước chảy xiết, xa khu dân cư. Vào mùa đông, nước bị đóng băng, nên nhà máy buộc phải ngừng hoạt động.
+ Khi máy hơi nước ra đời đã khắc phục được những nhược điểm trên. Máy hơi nước có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết, mọi địa điểm… không những vậy, nhờ phát minh này của Giêm Oát mà động cơ hơi nước được áp dụng rộng rãi trong mọi ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành giao thông vận tải (ví dụ: đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước; tàu thủy chạy bằng hơi nước…)
Trả lời:
- Những thiết bị sử dụng đến nguồn điện: ti vi; tủ lạnh; máy vi tính; máy giặt; nồi cơm điện; bếp điện từ; điện thoại…
- Nếu các nhà khoa học, kĩ thuật vẫn chưa phát minh ra điện và các thiết bị tiêu thụ điện năng thì:
+ Hầu hết mọi hoạt động của con người đều phải tiến hành bằng sức lao động thủ công.
+ Việc liên lạc trở lên khó khăn hơn
+ Sự giao lưu giữa các quốc gia bị hạn chế
+…
Trả lời:
- Em đồng ý với ý kiến trên, vì: bên cạnh những tác động tích cực, thì các cuộc cách mạng công nghiệp cũng gây ra một số tác động, như:
+ Ô nhiễm môi trường
+ Tình trạng bóc lột lao động phụ nữ và trẻ em
+ Sự xâm chiếm và tranh giành thuộc địa.
Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 6: Một số nền văn minh phương Tây thời kì cổ - trung đại
Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại
Bài 8: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại
Bài 9: Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại
Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại
I. Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
a) Bối cảnh lịch sử
- Diễn ra vào giữa thế kỉ XVIII, bắt đầu ở Anh, sau đó lan ra nhiều quốc gia ở châu Âu và Bắc Mỹ.
- Nước Anh tiến hành cách mạng công nghiệp trong bối cảnh có nhiều thuận lợi:
+ Cách mạng tư sản nổ ra sớm và thành công, nguồn tích luỹ tư bản (từ buôn bán nô lệ da đen và bóc lột thuộc địa);
+ Giàu tài nguyên thiên nhiên;
+ Những tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp đã tạo ra nguồn lương thực dồi dào và lực lượng lao động cho các nhà máy, xí nghiệp.
+ Sự phát triển của ngành dệt ở Anh đã đặt ra nhu cầu cải tiến kĩ thuật và cơ khí hoá ngành này.
b) Những thành tựu cơ bản
- Những tiến bộ về kĩ thuật chủ yếu diễn ra trong các ngành dệt, luyện kim và giao thông vận tải; đầu tiên là những tiến bộ về kĩ thuật và máy móc trong ngành dệt.
- Những thành tựu tiêu biểu:
+ Năm 1733, Giôn Cay sáng tạo ra con thoi bay
+ Năm 1764, Giêm Ha-gri-vơ sáng tạo ra máy kéo sợi Gien-ni
+ Năm 1769, Ri-chác Ác-rai chế rạo ra máy kéo sợi chạy bằng sức nước
+ Năm 1784, Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước
+ Năm 1785, Ét-mơn Các-rai chế tạo ra máy dệt chạy bằng hơi nước
- Ngành luyện kim và giao thông vận tải cũng đạt được những thành tựu quan trọng:
+ Năm 1784, Hen-ri Cớt đã phát minh ra lò luyện quặng theo phương pháp Put-đinh
+ Năm 1804, Ri-chác Tơ-re-vi-thích sáng tạo ra đầu máy xe lửa chạy trên đường ray
- Những thành tựu của cách mạng công nghiệp ở Anh từng bước lan sang các quốc gia khác ở châu Âu và Mỹ:
+ Ở Mỹ, năm 1807, Rô bớt Phon-tơn chế tạo thành công tàu thuỷ chở khách chạy bằng hơi nước đầu tiên.
+ Ở Bỉ, quá trình công nghiệp hoá cũng diễn ra vào đầu thế kỉ XIX với trọng tâm là ngành luyện kim (thép), khai mỏ (than đá) và dệt.
+ Ở Pháp, do tác động của cách mạng tư sản và những bất ổn chính trị, cách mạng công nghiệp diễn ra khá muộn. Phải đến giữa thế kỉ XIX, nước Pháp mới cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
II. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
a) Bối cảnh lịch sử
- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra từ giữa thế kỉ XIX đến khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ (1914).
- Cuộc cách mạng này diễn ra trong bối cảnh nước Anh đã đạt được những thành tựu quan trọng trong Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và tiếp tục đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá đất nước.
- Đầu thế kỉ XIX, nhiều nước tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ tuy vẫn còn là nước nông nghiệp nhưng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp: đầu tư tư bản tài chính lớn, tài nguyên khá phong phú, thị trường tiêu thụ lớn, nguồn lao động dồi dào và hệ thống giao thông phát triển mạnh,...
- Các ngành khoa học Vật lí, Hoá học, Sinh học,... đã đạt được nhiều thành tựu như: Thuyết vạn vật hấp dẫn (Niutơn), Định luật bảo toàn vật chất và năng lượng (Lô-mô-nô-xốp), Thuyết tiến hoá (Đác-uyn),...
b) Những thành tựu cơ bản
- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai gắn liền với những tiến bộ về khoa học, kĩ thuật trong rất nhiều lĩnh vực.
+ Phương pháp sử dụng lò cao trong luyện kim đã dẫn đến sự ra đời của các nguyên liệu mới.
+ Những khám phá về điện là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của động cơ điện, điện thoại, vô tuyến điện và thúc đẩy việc ứng dụng nguồn năng lượng điện vào cuộc sống.
+ Phát minh ra động cơ đốt trong tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ô tô, máy bay, đồng thời thúc đẩy ngành khai thác dầu mỏ.
III. Ý nghĩa và tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai
a) Ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế
- Làm thay đổi cách thức tổ chức sản xuất, tạo ra nhiều nguyên liệu mới, thúc đẩy công nghiệp phát triển, nâng cao năng suất lao động,...
- Góp phần thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhiều ngành kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp và giao thông vận tải, thông tin liên lạc,...
- Thúc đẩy sản xuất phát triển và cải thiện cuộc sống con người.
b) Tác động về mặt văn hóa, xã hội
- Tác động về xã hội:
+ Đưa đến sự hình thành và phát triển của nhiều trung tâm công nghiệp mới cũng là những thành thị đông dân, tiêu biểu như: Luân Đôn, Man-chet-xtơ, Pa-ri, Béc-lin,...
+ Hình thành hai giai cấp đối kháng là tư sản công nghiệp và vô sản làm thuê. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp này ngày càng gay gắt, dẫn đến các cuộc đấu tranh của vô sản chống lại tư sản
- Tác động về văn hóa:
+ Đưa đến những biến chuyển lớn lao trong đời sống văn hoá. Lối sống và văn hoá công nghiệp ngày càng trở nên phổ biến.
+ Đời sống văn hoá tinh thần của người dân phong phú và đa dạng hơn
+ Sự giao lưu, kết nối văn hoá giữa các quốc gia, châu lục càng được đẩy mạnh,...
- Hạn chế:
+ Ô nhiễm môi trường
+ Bóc lột lao động phụ nữ và trẻ em
+ Sự xâm chiếm và tranh giành thuộc địa,...