Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 7 từ đó học tốt môn Địa 10.
Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại
Video giải Lịch sử 10 Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại - Kết nối tri thức
1. Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Giải Lịch sử 10 trang 59 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc nội dung và quan sát hình ảnh trang 59 SGK
Bước 2: Từ kiến thức trên, khái quát được bối cảnh của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở Anh
Trả lời:
Bối cảnh của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở Anh:
- Diễn ra từ nửa sau thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX
- Cách mạng tư sản nổ ra sớm và đạt được nhiều thành tựu
- Nguồn tích lũy tư bản lớn (từ buôn bán nô lệ da đen và bóc lột thuộc địa)
- Giàu tài nguyên thiên nhiên
- Những tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp đã tạo ra nguồn lương thực dồi dào và lực lượng lao động cho các nhà máy xí nghiệp
- Nhu cầu cải tiến kĩ thuật và cơ khí hóa ngành dệt
Phương pháp giải:
Đọc lại nội dung trang 59 SGK
Trả lời:
Cách mạng công nghiệp diễn ra đầu tiên ở Anh vì:
- Cuộc cách mạng tư sản giữa thế kỉ 17 đã gạt bỏ những trở ngại về chính trị và xã hội, tạo điều kiện cho cách mạng trong sản xuất.
- Công nghiệp Anh phát triển mạnh, có nhiều tiến bộ về kĩ thuật.
- Sự tích lũy tư bản ở Anh diễn ra sớm hơn và vẫn dựa vào sự bóc lột trong nước kết hợp với việc buôn bán, cướp bóc ở các thuộc địa.
- Như vậy, ở Anh đã xuất hiện những điều kiện để tiến hành cách mạng công nghiệp: vốn, nhân công và phát minh kĩ thuật.
Giải Lịch sử 10 trang 61 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
Đọc lại nội dung mục 1.b trang 60, 61 SGK
Trả lời:
Những phát minh và sáng chế cơ bản trong Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:
Năm |
Phát minh, sáng chế |
Người sáng chế |
Quốc gia |
1733 |
“Con thoi bay” |
Giôn cay |
Anh |
1764 |
Máy kéo sợi Gien-ni |
Giêm Ha-gri-vơ |
|
1769 |
Máy kéo sợi chạy bằng sức nước |
Ri-chác Ác-rai |
|
1784 |
Máy hơi nước |
Giêm Oát |
|
1785 |
Máy dệt chạy bằng hơi nước |
Ét-mơn Các rai |
|
1804 |
Đầu máy xe lửa chạy trên đường ray |
Ri-chác Tơ-re-vi-thích |
|
1784 |
Lò luyện quặng theo phương pháp “put-đinh” |
Hen-ri-Côt |
|
1807 |
Tàu thủy chở khách chạy bằng hơi nước |
Rô-bớt Phơn- tơn |
Mỹ |
Câu hỏi 2 trang 61 Lịch sử 10: Theo em, phát minh nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
Tham khảo phần chữ nhỏ SGK trang 61
Trả lời:
Theo em phát minh quan trọng nhất là máy hơi nước của Giêm Oát. Vì ứng dụng của máy hơi nước ban đầu trong lĩnh vực khai mỏ, nhưng sau đó đã nhanh chóng vượt ra ngoài phạm vi khai thác mỏ, chuyển sang các lĩnh vực công nghiệp khác từ gia công kim loại cho đến dệt may, nơi nó được điều chỉnh để phù hợp với guồng quay tơ phổ biến ở các nhà máy dệt châu Âu. Đây là tiền đề quan trọng cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
2. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Giải Lịch sử 10 trang 62 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại nội dung mục 2.a trang 62 SGK
Bước 2: Chọn ra ý chính về bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 2
Trả lời:
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra trong bối cảnh:
- Diễn ra từ nửa sau thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai được xây dựng trên những thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
- Các nước tư bản châu ÂU, Bắc Mỹ có điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp.
Giải Lịch sử 10 trang 65 Kết nối tri thức
Câu hỏi 2 trang 65 Lịch sử 10: Nêu một số thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại nội dung mục 2.b trang 62 SGK
Bước 2: Chọn ra ý chính về bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 2
Trả lời:
Một số thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ hai:
- Phát minh ra phương pháp sử dụng lò cao trong luyện kim.
- Sự ra đời, phát triển và ứng dụng nguồn năng lượng điện vào cuộc sống
- Phát minh ra động cơ đốt trong, tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ô tô, máy bay, đồng thời thúc đẩy ngành khai thác dầu mỏ
- Phát minh ra máy bay chạy bằng xăng, phổ biến xe hơi….
3. Ý nghĩa và tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai
Giải Lịch sử 10 trang 67 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
Đọc lại nội dung mục 3 trang 65, 66 SGK
Trả lời:
* Ý nghĩa cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai:
- Thúc đẩy công nghiệp phát triển , nâng cao năng suất lao động
- Thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ trong nông nghiệp và giao thông vận tải, thông tin liên lạc, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, cải thiện cuộc sống con người
* Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai:
- Xã hội:
+ Hình thành và phát triển của nhiều trung tâm công nghiệp mới cũng là những thành thị đông dân: Luân Đôn, Man-chét-xtơ, Pa-ri….
+ Hình thành hai giai cấp đối kháng là tư sản công nghiệp nắm tư liệu sản xuất và vô sản làm thuê.
+ Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản => các cuộc đấu tranh
- Văn hóa:
+ Lối sống và văn hóa công nghiệp ngày càng trở nên phố biến
+ Đời sống tinh thần phong phú và đa dạng hơn với sự xuất hiện của: Điện thoại, radio, điện ảnh,...
+ Sự giao lưu, kết nối văn hóa giữa các quốc gia, châu lục được đẩy mạnh…
- Tiêu cực:
+ Ô nhiễm môi trường
+ Bóc lột lao động phụ nữ và trẻ em
+ Sự xâm chiếm và tranh giành thuộc địa giữa các nước Đế quốc
Luyện tập - Vận dụng
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại nội dung trang 60, 61, 63, 64 SGK
Bước 2: Chọn ra các thành tựu (4 hoặc 5 phát minh) tiêu biểu có sức ảnh hưởng để làm bài.
Bước 3: Sắp xếp các thành tựu theo trục thời gian
Trả lời:
Phương pháp giải:
Bước 1: Dựa vào nội dung trả lời bài 1 phần luyện tập. Chọn ra 1 phát minh mà em cho là tiêu biểu
Bước 2: Sau đó tìm thông tin về thành tựu tiêu biểu thông qua sách báo, internet,....
Trả lời:
Thành tựu mà em cho tiêu biểu nhất là Động cơ đốt trong.
Động cơ đốt trong là trái tim đập của hầu hết các phương tiện giao thông, từ ô tô và xe máy trên đường đến máy bay trên bầu trời và tàu trên biển. Động cơ này là sự kế thừa của động cơ hơi nước hay động cơ đốt ngoài kiểu cũ. Trong suốt thế kỉ XVII, động cơ đốt trong đã ra đời và trải qua các bước phát triển quan trọng và hoàn thiện.
Phương pháp giải:
Tìm kiếm các thông tin về hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp
Trả lời:
Em đồng ý với ý kiến “Một số thành tựu của các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại cũng đưa đến tác động tiêu cực, thậm chí gây ra các thảm họa cho nhân loại.
Vì: các khí thải của động cơ đốt trong có ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khỏe con người. Các chất ô nhiễm được tạo ra bởi động cơ đốt trong là: nitrogen dioxide, carbon monoxide, benzen, các hạt bụi và hydrocacbon. Các hợp chất này đều là tác nhân gây hại với môi trường và là một trong những thủ phạm gây ra một số bệnh cho con người.
Phương pháp giải:
Bước 1: Liên hệ thực tế những đồ điện em dùng hằng ngày
Bước 2: Tự duy, suy luận về giả thiết các nhà khoa học chưa phát minh ra điện và các thiết bị tiêu thụ điện.
Trả lời:
Thường ngày, em sử dụng những thiết bị dùng đến nguồn điện: máy tính, điện thoại, ti vi, máy lạnh, tủ lạnh, quạt, máy sưởi, bình nóng lạnh, nồi cơm điện, v.v….
Nếu các nhà khoa học, kĩ thuật chưa phát minh ra điện và các thiết bị tiêu thụ điện năng thì cuộc sống chúng ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Việc phát sáng, năng lượng hoạt động máy móc không thể hoạt động. Có thể sẽ có loại năng lượng mới thay thế điện, nhưng rất khó để thay thế hoàn toàn. Thậm chí đến tận ngày nay, việc thay thế hoàn toàn điện bằng năng lượng khác cũng là điều khó khăn.
Việc không phát minh ra điện, thiết bị tiêu thụ điện thậm chí còn gây tác động tiêu cực khó lường trên nhiều phương diện.. Khi mà các dạng năng lượng khác như dầu mở, than đá,... sẽ được khai thác và sử dụng nhiều hơn. Gây suy giảm tài nguyên thiên nhiên, tranh chấp tài nguyên dẫn đến chiến tranh, ô nhiễm môi trường do khí thải,....
Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại
I. Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
a) Bối cảnh lịch sử
- Diễn ra vào giữa thế kỉ XVIII, bắt đầu ở Anh, sau đó lan ra nhiều quốc gia ở châu Âu và Bắc Mỹ.
- Nước Anh tiến hành cách mạng công nghiệp trong bối cảnh có nhiều thuận lợi:
+ Cách mạng tư sản nổ ra sớm và thành công, nguồn tích luỹ tư bản (từ buôn bán nô lệ da đen và bóc lột thuộc địa);
+ Giàu tài nguyên thiên nhiên;
+ Những tiến bộ kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp đã tạo ra nguồn lương thực dồi dào và lực lượng lao động cho các nhà máy, xí nghiệp.
+ Sự phát triển của ngành dệt ở Anh đã đặt ra nhu cầu cải tiến kĩ thuật và cơ khí hoá ngành này.
b) Những thành tựu cơ bản
- Những tiến bộ về kĩ thuật chủ yếu diễn ra trong các ngành dệt, luyện kim và giao thông vận tải; đầu tiên là những tiến bộ về kĩ thuật và máy móc trong ngành dệt.
- Những thành tựu tiêu biểu:
+ Năm 1733, Giôn Cay sáng tạo ra con thoi bay
+ Năm 1764, Giêm Ha-gri-vơ sáng tạo ra máy kéo sợi Gien-ni
+ Năm 1769, Ri-chác Ác-rai chế rạo ra máy kéo sợi chạy bằng sức nước
+ Năm 1784, Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước
+ Năm 1785, Ét-mơn Các-rai chế tạo ra máy dệt chạy bằng hơi nước
- Ngành luyện kim và giao thông vận tải cũng đạt được những thành tựu quan trọng:
+ Năm 1784, Hen-ri Cớt đã phát minh ra lò luyện quặng theo phương pháp Put-đinh
+ Năm 1804, Ri-chác Tơ-re-vi-thích sáng tạo ra đầu máy xe lửa chạy trên đường ray
- Những thành tựu của cách mạng công nghiệp ở Anh từng bước lan sang các quốc gia khác ở châu Âu và Mỹ:
+ Ở Mỹ, năm 1807, Rô bớt Phon-tơn chế tạo thành công tàu thuỷ chở khách chạy bằng hơi nước đầu tiên.
+ Ở Bỉ, quá trình công nghiệp hoá cũng diễn ra vào đầu thế kỉ XIX với trọng tâm là ngành luyện kim (thép), khai mỏ (than đá) và dệt.
+ Ở Pháp, do tác động của cách mạng tư sản và những bất ổn chính trị, cách mạng công nghiệp diễn ra khá muộn. Phải đến giữa thế kỉ XIX, nước Pháp mới cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
II. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
a) Bối cảnh lịch sử
- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra từ giữa thế kỉ XIX đến khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ (1914).
- Cuộc cách mạng này diễn ra trong bối cảnh nước Anh đã đạt được những thành tựu quan trọng trong Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và tiếp tục đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá đất nước.
- Đầu thế kỉ XIX, nhiều nước tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ tuy vẫn còn là nước nông nghiệp nhưng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp: đầu tư tư bản tài chính lớn, tài nguyên khá phong phú, thị trường tiêu thụ lớn, nguồn lao động dồi dào và hệ thống giao thông phát triển mạnh,...
- Các ngành khoa học Vật lí, Hoá học, Sinh học,... đã đạt được nhiều thành tựu như: Thuyết vạn vật hấp dẫn (Niutơn), Định luật bảo toàn vật chất và năng lượng (Lô-mô-nô-xốp), Thuyết tiến hoá (Đác-uyn),...
b) Những thành tựu cơ bản
- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai gắn liền với những tiến bộ về khoa học, kĩ thuật trong rất nhiều lĩnh vực.
+ Phương pháp sử dụng lò cao trong luyện kim đã dẫn đến sự ra đời của các nguyên liệu mới.
+ Những khám phá về điện là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của động cơ điện, điện thoại, vô tuyến điện và thúc đẩy việc ứng dụng nguồn năng lượng điện vào cuộc sống.
+ Phát minh ra động cơ đốt trong tạo tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ô tô, máy bay, đồng thời thúc đẩy ngành khai thác dầu mỏ.
III. Ý nghĩa và tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai
a) Ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế
- Làm thay đổi cách thức tổ chức sản xuất, tạo ra nhiều nguyên liệu mới, thúc đẩy công nghiệp phát triển, nâng cao năng suất lao động,...
- Góp phần thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhiều ngành kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp và giao thông vận tải, thông tin liên lạc,...
- Thúc đẩy sản xuất phát triển và cải thiện cuộc sống con người.
b) Tác động về mặt văn hóa, xã hội
- Tác động về xã hội:
+ Đưa đến sự hình thành và phát triển của nhiều trung tâm công nghiệp mới cũng là những thành thị đông dân, tiêu biểu như: Luân Đôn, Man-chet-xtơ, Pa-ri, Béc-lin,...
+ Hình thành hai giai cấp đối kháng là tư sản công nghiệp và vô sản làm thuê. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp này ngày càng gay gắt, dẫn đến các cuộc đấu tranh của vô sản chống lại tư sản
- Tác động về văn hóa:
+ Đưa đến những biến chuyển lớn lao trong đời sống văn hoá. Lối sống và văn hoá công nghiệp ngày càng trở nên phổ biến.
+ Đời sống văn hoá tinh thần của người dân phong phú và đa dạng hơn
+ Sự giao lưu, kết nối văn hoá giữa các quốc gia, châu lục càng được đẩy mạnh,...
- Hạn chế:
+ Ô nhiễm môi trường
+ Bóc lột lao động phụ nữ và trẻ em
+ Sự xâm chiếm và tranh giành thuộc địa,...
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết:
Bài 6: Một số nền văn minh phương Tây thời kì cổ trung đại
Bài 8: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại
Bài 9: Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại
Bài 10: Hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á thời kì cổ-trung đại