Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 15: Một số thành tựu của văn minh Đại Việt sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 15 từ đó học tốt môn Sử 10.
Giải bài tập Lịch sử lớp 10 Bài 15: Một số thành tựu của văn minh Đại Việt
1. Chính trị
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 1.1 Bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu về chính trị của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Những thành tựu tiêu biểu về chính trị của nền văn minh Đại Việt:
- Tổ chức bộ máy nhà nước không ngừng được hoàn thiện và củng cố từ trung ương đến địa phương. .
- Bộ máy nhà nước chia thành lục bộ: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công.
- Cấp hành chính trung ương gồm: vua, quan đại thần, các cơ quan giám sát.
- Cấp trung ương bao gồm: đạo/ thừa tuyên, phủ, huyện/ châu, xã hoặc phường hoặc sách,…
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 1.2 Bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định vai trò của luật pháp đối với sự phát triển của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Vai trò của luật pháp đối với sự phát triển của nền văn minh Đại Việt:
- Nhà nước tăng cường quản lý xã hội thông qua luật pháp.
- Năm 1042, dưới triều Lý Thái Tông, ban hành bộ luật đầu tiên trong lịch sử là bộ luật Hình thư, đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử pháp quyền Việt.
- Bộ luật dưới triều Trần, Hậu Lê và Nguyễn đều được ban hành ổn định trật tự xã hội.
- Nội dung chủ yếu trong các bộ luật là đề cao tính dân tộc, chủ quyền quốc gia, bảo vệ quyền lực của giai tầng thống trị, bảo vệ lợi ích nhân dân, trong đó bao gồm cả quyền lợi của phụ nữ.
2. Kinh tế
Câu hỏi trang 102 Lịch sử 10: Đọc thông tin và tư liệu, hãy:
- Nêu những thành tựu tiêu biểu về nông nghiệp của nền văn minh Đại Việt.
- Phân tích tác động của những thành tựu đó đối với sự phát triển của nền văn minh Đại Việt.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 2.1 Bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu về nông nghiệp của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Những thành tựu tiêu biểu về nông nghiệp của nền văn Đại Việt:
- Nhà nước thực hiện nhiều chính sách quan tâm phát triển nông nghiệp như đắp đê, tổ chức khai hoang.
-Trong triều đình có nhiều chức quan quản lý, giám sát như Hà đê sứ, Khuyến nông sứ, Đồn điền sứ.
Phân tích tác động của những thành tựu đối với sự phát triển của nền văn minh Đại Việt:
- Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo với cây trồng là lúa nước.. Canh tác nông nghiệp yêu cầu phương thức sản xuất mới và phát triển.
- Công cuộc khai hoang đất nông nghiệp gắn với việc định cư xây dựng xóm làng, góp phần mở rộng lãnh thổ và tăng cường khả năng phòng thủ đất nước.
- Nhà nước tăng cường vận động nhân dân phòng thủ đắp đê ngăn lũ trên quy mô rộng lớn hình thành một hệ thống đê điều, thủy lợi hoàn chỉnh trong cả nước.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 2.2 Bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu về thủ công nghiệp của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Những thành tựu tiêu biểu về thủ công nghiệp của nền văn minh Đại Việt:
- Thủ công nghiệp truyền thống tiếp tục duy trì và phát triển: dệt lụa, đồ gốm, đồ trang sức, rèn sắt, đúc đồng, làm giấy, nhuộm,..
- Nhiều nghề khác xuất hiện, như làm tranh sơn mài, làm giấy, khắc bản in,...
- Thế kỷ XVI-XVII, có nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng với sản phẩm đa dạng và tinh xảo.
Tác động của thủ công nghiệp đối với nền văn minh Đại Việt:
- Cục Bách tác và các quan xưởng tại Thăng Long là nơi sản xuất đồ dùng phục vụ nhà nước vua, quan trong triều đình. Các hoạt động chủ yếu là đúc tiền kim loại, đóng thuyền lớn, sản xuất vũ khí cho quân đội.
- Sự phát triển của thủ công nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong nước, vừa tạo ra được sản phẩm để trao đổi với thương nhân nước ngoài.
Câu hỏi trang 103 Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát Hình 15.3, hãy:
- Nêu những thành tựu tiêu biểu của thương nghiệp Đại Việt.
- Nêu vai trò của đô thị đối với sự phát triển của nền văn minh Đại Việt.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 2.3 Bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu về thương nghiệp của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Những thành tựu tiêu biểu của thương nghiệp Đại Việt:
- Chợ làng và chợ huyện được hình thành và phát triển, hoạt động buôn bán giữa các làng, các vùng trong nước diễn ra nhộn nhịp.
- Kinh đô Thăng Long trở thành trung tâm buôn bán sầm uất và phát triển dưới thời Lý, Trần và Lê Sơ. Nhờ hoạt động buôn bán sầm uất các đô thị cổ dần dần hình thành và phát triển.
Vai trò của đô thị đối với sự phát triển của văn minh Đại Việt:
- Kích thích mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước.
- Thương nhân nước ngoài tới Đại Việt trao đổi về kinh tế và văn hóa.
- Một lối sống thành thị mới hình thành, chính trong giai đoạn thế kỷ 16-19,
- Các giáo sĩ phương Tây truyền bá đạo Thiên Chúa, sáng tạo ra chữ Quốc Ngữ.
3. Văn hóa
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 3.1 Bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu về tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Những thành tựu tiêu biểu về tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng của văn minh Đại Việt.
Lĩnh vực |
Thành tựu |
Tư tưởng |
- Phật giáo có ảnh hưởng về mặt chính trị, xã hội mạnh mẽ dưới thời Lí, Trần - Tư tưởng Nho giáo: gắn với hoạt động học tập, thi cử từ thời Lý, Trần, Lê Sơ - Dưới thời Lê Sơ, Nho giáo có vị trí độc tôn. |
Tôn giáo |
- Phật giáo thịnh trị dưới thời Lí, Trần, sức ảnh hưởng mạnh ở tầng lớp thống trị và dân gian. - Đạo giáo: dung hòa cùng tín ngưỡng bản địa |
Tín ngưỡng |
Thờ cúng tổ tiên, thờ thành Hoàng làng, thờ mẫu, thờ các vị anh hùng dân tộc, thờ tổ nghề |
Câu hỏi trang 105 Lịch sử 10: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Hình 15.5, hãy:
- Trình bày những thành tựu tiêu biểu về giáo dục của Đại Việt.
- Nêu vị trí của Văn Miếu- Quốc Tử Giám đối với sự phát triển của văn minh Đại Việt.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 3.2 Bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu về giáo dục của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
* Những thành tựu tiêu biểu về giáo dục của nền văn minh Đại Việt:
- Hệ thống giáo dục được mở rộng, chủ yếu nhằm đào tạo đội ngũ quan lại cho bộ máy chính quyền.
- Năm 1070, nhà Lý cho dựng Văn Miếu tạc tượng Chu Công, Khổng Tử.
- Năm 1075, nhà Lý mở khoa thi để tuyển chọn nhân tài.
- Năm 1076, vua Lý thành lập Quốc Tử Giám để dạy cho hoàng tử, công chúa.
- Từ thời Trần thành lập Quốc học viện cho con em quan lại học tập.
- Có lớp học tư nhân ở các làng xã. Từ thời Lê Sơ, con em bình dân cũng được đi học, đi thi, hệ thống trường học mở rộng trên cả nước.
- Thi cử được tổ chức chính quy và trải qua 3 vòng thi (Hương, Hội, Đình) và có hình thức vinh danh.
* Vị trí của Văn Miếu- Quốc Tử Giám đối với sự phát triển của văn minh Đại Việt:
- Năm 1070, dưới triều vua Lý Thánh Tông thành lập Văn Miếu thờ Khổng Tử và Chu Công.
- Đến thời vua Lý Nhân Tông năm 1076, Văn Miếu trở thành Quốc Tử Giám là nơi dạy học cho hoàng tử, công chúa trở thành trường Đại học đầu tiên trong lịch sử giáo dục Việt Nam.
- Đến thời Lê Sơ năm 1484, triều đình đặt lệ xướng danh và khắc tên các tiến sĩ vào bia đá ở Văn Miếu.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 3.3 Bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu về văn học và chữ viết của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Lĩnh vực |
Thành tựu |
Chữ viết |
Sáng tạo ra chữ Nôm. - Triều Hồ và Tây Sơn khuyến khích sử dụng chữ Nôm trong văn tự. - Thế kỷ thứ XVII, chữ Quốc ngữ ra đời và được sử dụng |
Văn học chữ Hán |
- Phát triển và đạt nhiều thành tựu. - Nội dung chủ yếu ca ngợi truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc. - Thể loại: tiểu thuyết chương hồi, truyện ký,... |
Văn học chữ Nôm |
Từ thế kỉ XIII -XVI-XIX. - Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước, con người, phê phán một bộ phận quan lại cường hào và phản ánh những bất công trong xã hội, đề cao vẻ đẹp con người... |
Văn học dân gian |
- Duy trì và phát triển mạnh trong các thế kỷ XVI-XVIII. - Phản ánh tâm tư, tình cảm con người, đất nước với nhiều thể loại phong phú như thơ ca, tục ngữ, hò vè, hát, truyện cổ tích,... |
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 3.4 Bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu về khoa học và kỹ thuật của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Những thành tựu tiêu biểu về khoa học và kỹ thuật của nền văn minh Đại Việt:
- Sử học:
+ Cơ quan: Quốc Sử Viện.
+ Nhiều bộ sử lớn: Đại Việt Sử Ký Toàn Thư…
- Địa lý: Dư địa chí (Nguyễn Trãi), Hồng Đức bản đồ (triều Lê Sơ) và triều Nguyễn có Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức),...
- Quân sự: Binh thư yếu lược và Vạn Kiếp tông bí truyền thư của Trần Quốc Tuấn; Hổ trướng khu cơ (Đào Duy Từ- Lê Trung Hưng).
- Y học: Nguyễn Bá Tĩnh- Lê Tĩnh với tác phẩm Nam dược thần hiệu và Lê Hữu Trác- Hải Thượng Lãn Ông với tác phẩm Hải Thượng y tông tâm lĩnh.
- Toán học: Tác phẩm Đại thành toán pháp của Lương Thế Vinh và Lập thành toán pháp Vũ Hữu.
- Kỹ thuật: Đúc súng thần cơ, đại bác, đóng thuyền chiến (Cổ Lâu), xây dựng thành lũy (Hoàng thành Thăng Long và kinh thành Huế).
Câu hỏi trang 108 Lịch sử 10: Đọc thông tin và quan sát Hình 15.7, hãy:
- Trình bày những thành tựu tiêu biểu về nghệ thuật của nền văn minh Đại Việt.
- Nêu giá trị của “An Nam tứ đại khí” đối với nền văn minh Đại Việt.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 3.5 Bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu về nghệ thuật của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Những thành tựu tiêu biểu về nghệ thuật của nền văn minh Đại Việt:
- Nghệ thuật kiến trúc:
- Hệ thống cung điện, chùa, tháp, thành quách được xây dựng ở nhiều nơi, với quy mô lớn và vững trãi.
- Tiêu biểu: Hoàng thành Thăng Long, thành nhà Hồ, thành Lam Kinh, chùa Một Cột, Sùng Thiện Diên Linh, chùa Trấn Quốc, chùa Phật Tích.
- Âm nhạc: nhạc dân gian, nhạc cung đình,…; nhạc cụ phong phú: trống, đàn bầu, sáo, tiêu, đàn tranh, đàn tỳ bà, đàn nguyệt, đàn thập lục,… Nghệ thuật sân khấu phát triển với nhiều loại hình, như hát chèo, hát tuồng, hát quan họ, hát bội,…
- Lễ hội: nhiều loại hình như hội múa, tết Nguyên đán, lễ Tịch Điền, Thanh minh, Đoan Ngọ,…
“ An Nam tứ đại khí” gồm bốn công trình lớn dưới hai triều đại Lý- Trần: tượng Phật chùa Quỳnh Lâm, vạc Phổ Minh, chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên. Được coi là bốn kỳ quan, bốn quốc bảo của thời đại Lý- Trần. Trải qua nhiều biến động lịch sử bốn bảo vật này không còn, tuy nhiên chúng vẫn hiện hữu trong các sự tích, nhắc nhở về một thời đại hưng thịnh Phật giáo và những giá trị tự hào dân tộc mà chúng mang lại.
4. Ý nghĩa của văn minh Đại Việt
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 4 Bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định ưu điểm và hạn chế , ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
* Nhận xét về ưu thế của văn minh Đại Việt:
- Là một nền tảng nông nghiệp lúa nước, hình thành dựa trên sự kế thừa của văn minh Văn Lang- Âu Lạc, giao lưu với các yếu tố bên ngoài.
- Phát triển rực rỡ trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội cùng với sự tồn tại của Đại Việt.
- Yếu tố tinh thần xuyên suốt là truyền thống yêu nước, nhân ái, nhân văn và tính cộng đồng sâu sắc.
* Nhận xét về hạn chế của văn minh Đại Việt:
- Chính sách “ trọng nông ức thương” khiến cho nền sản xuất hàng hóa còn nhiều hạn chế.
- Lĩnh vực khoa học kỹ thuật chưa phát triển.
- Kinh tế nông nghiệp, tính đóng của làng xã ảnh hưởng đến tâm lý con người tính thủ động và thiếu sáng tạo của cá nhân- cộng đồng.
- Đời sống tinh thần tồn tại nhiều yếu tố duy tâm.
* Ý nghĩa:
- Thể hiện sức sáng tạo và truyền thống lao động bền bỉ của các thế hệ người Việt.
- Điều kiện văn hóa-kinh tế- chính trị là tiền đề và điều kiện quan trọng tạo nên sức mạnh dân tộc trong công cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước.
- Văn minh Việt cổ có giá trị đối với dân tộc- quốc gia và một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt đã được UNESCO ghi danh.
Luyện tập và Vận dụng (trang 109)
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
- Hoàng thành Thăng Long: Di tích Hoàng Thành là một giáo cụ trực quan sống động về lịch sử, là nguồn cung cấp nhiều tư liệu độc đáo, minh chứng thuyết phục vị thế của Hà Nội là kinh đô của nước Đại Việt, từ đó góp phần nâng cao hiểu biết của người dân về quá trình phát triển Hà Nội và lịch sử dân tộc.
- Kinh thành Huế:là di tích lịch sử quý giá mang giá trị truyền thống sâu sắc, những nét văn hóa cung đình như Nhã nhạc cung đình Huế, ẩm thực cung đình góp phần làm nên nét đặc trưng của Huế mà không tìm được ở bất kỳ nơi nào khác.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Múa rối nước:
Múa rối nước đã ra đời chừng hơn 10 thế kỷ trước ở vùng châu thổ sông Hồng. Loại hình này thường diễn vào dịp lễ, hội làng, ngày vui, ngày Tết, dùng con rối diễn trò, diễn kịch trên mặt nước. Trò rối nước cũng được coi là nét văn hóa phi vật thể đặc sắc của dân tộc Việt Nam. Là một loại hình nghệ thuật sân khấu nên nghệ thuật múa rối nước cũng mang tính tổng hợp, đa diện của nhiều thành phần, nhưng múa rối nước cũng có cái độc đáo, diệu kỳ, hấp dẫn từ sân khấu, buồng trò, quân rối đến các yếu tố kỳ ảo khác như máy điều khiển nghệ nhân, trò và tích trò.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức bài 15 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt.
Trả lời:
Thành nhà Hồ:
Thành nhà Hồ bắt đầu khởi công vào mùa xuân năm Đinh Sửu. Mục đích của việc xây thành này là để buộc vua Trần Nhân Tông phải dời kinh đô từ Thăng Long về Thanh Hóa, nhằm lật đổ triều Trần. Đến năm 1400, Hồ Quý Ly lên ngôi vua, lấy quốc hiệu là Đại Ngu. Thành nhà Hồ chính thức trở thành kinh đô của triều đại mới. Thành Nhà Hồ có địa thế khá hiểm trở, lợi thế về phòng ngự quân sự hơn là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá. Vị trí xây thành đặc biệt hiểm yếu, có sông nước bao quanh, có núi non hiểm trở, vừa có ý nghĩa chiến lược phòng thủ, vừa phát huy được ưu thế giao thông thủy bộ.
Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 15: Một số thành tựu của văn minh Đại Việt
1. Chính trị
1.1. Tổ chức bộ máy nhà nước
- Tổ chức bộ máy nhà nước không ngừng được củng cố, hoàn thiện từ trung ương đến địa phương.
- Việc thành lập cơ quan hành chính, pháp lí, chuyên môn, giám sát,... thể hiện vai trò tổ chức, quản lý của nhà nước ngày càng chặt chẽ. Tiêu biểu là: tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê sơ.
1.2. Luật pháp
- Nhà nước tăng cường quản lí xã hội thông qua luật pháp:
+ Năm 1002, nhà Tiền Lê định luật lệ.
+ Năm 1042, vua Lý Thái Tông ban hành bộ Hình thư. Đây là bộ luật thành văn đầu tiên của Đại Việt.
+ Năm 1230, vua Trần Thái Tông cho soạn bộ Hình luật.
+ Năm 1483, dưới thời Lê sơ, bộ Quốc triều hình luật (còn gọi là: Luật Hồng Đức) được ban hành.
Quốc triều hình Luật thời Lê sơ
+ Năm 1811, vua Gia Long cho biên soạn bộ Hoàng triều luật lệ (Luật Gia Long) và được thi hành trong suốt các triều vua nhà Nguyễn.
2. Kinh tế
2.1 Nông nghiệp
- Nhà nước thực hiện nhiều chính sách quan tâm, chăm lo phát triển sản xuất nông nghiệp, như:
+ Đắp đê, xây dựng hoặc tu sửa các công trình thủy lợi
+ Kêu gọi và tổ chức nhân dân khai hoang mở rộng diện tích cày cấy
+ Thực hiện phép “quân điền” chia ruộng đất cho nông dân
+ Nghiêm cấm giết trâu bò, để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp
+ Ngoài ra, nhà nước còn thực hiện: miễn giảm thuế, cày tịch điền; đặt một số chức quan quản lí, giám sát và khuyến khích sản xuất nông nghiệp
Phục dựng lại lễ cày tịch điền
- Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo với cây trồng chính là lúa nước. Ngoài ra, người dân còn trồng nhiều cây lương thực như ngô, khoai, sắn,...
- Phương thức và kĩ thuật canh tác có những bước tiến mới, nhân dân sử dụng phổ biến công cụ lao động bằng sắt; năng suất lao động tăng cao
- Công cuộc khai hoang, phục hoá, lấn biển làm tăng diện tích trồng trọt, lập thêm nhiều làng mới, góp phần mở rộng lãnh thổ và tăng cường khả năng phòng thủ đất nước.
- Hệ thống để điều, thuỷ lợi từng bước được hoàn chỉnh trong cả nước.
2.2. Thủ công nghiệp
- Thủ công nghiệp trong nhân dân:
+ Các nghề thủ công truyền thống tiếp tục duy trì và phát triển ở các địa phương với nhiều ngành nghề.
+ Nhiều nghề khác xuất hiện, như làm tranh sơn mài, làm giấy, khắc bản in,...
+ Thế kỉ XVI - XVII, đã xuất hiện nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng cả nước, như: dệt La Khê, gốm Bát Tràng (Hà Nội), gốm Chu Đậu (Hải Dương),... với sản phẩm phong phú, đa dạng và tinh xảo
Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội)
- Thủ công nghiệp nhà nước do triều đình trực tiếp quản lý được chú trọng.
+ Cục Bách tác và các quan xưởng tại Thăng Long là nơi sản xuất đồ dùng phục vụ nhà nước, vua, quan trong triều đình.
+ Các hoạt động sản xuất chủ yếu là đúc tiền kim loại, đóng thuyền lớn, sản xuất vũ khí cho quân đội,...
2.3. Thương nghiệp
- Về nội thương:
+ Chợ làng, chợ huyện được hình thành và phát triển mạnh, hoạt động buôn bán giữa các làng, các vùng trong nước diễn ra nhộn nhịp.
+ Kinh đô Thăng Long trở thành trung tâm buôn bán sầm uất dưới thời Lý, Trần, Lê sơ..
- Về ngoại thương:
+ Hoạt động trao đổi, buôn bán với nước ngoài bước đầu phát triển với nhiều mặt hàng phong phú.
+ Dưới thời Lý, Trần, Lê sơ các địa điểm trao đổi hàng hoá với nước ngoài được hình thành ở vùng biên giới, như Vân Đồn (Quảng Ninh), Lạch Trường (Thanh Hoá),...
+ Từ thế kỉ XVI, ngoài thương nhân phương Đông, thuyền buôn của phương Tây (Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp,...) đã vào Đại Việt trao đổi, buôn bán. Việc thông thương với nước ngoài góp phần mở rộng thị trường trong nước và thúc đẩy sự hưng thịnh của các đô thị và cảng thị
3. Văn hóa
3.1. Tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng
a. Tư tưởng
- Tư tưởng yêu nước, thương dân được xem là tiêu chuẩn đạo đức cao nhất để đánh giả con người và các hoạt động xã hội, được biểu hiện thông qua các chính sách của nhà nước trong việc quan tâm đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Tư tưởng “lấy dân làm gốc” (có cội nguồn từ tư tưởng yêu nước, thương dân).
- Nho giáo phát triển gắn liền với hoạt động học tập, thi cử từ thời Lý, Trần. Đến thời Lê sơ, Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn, trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ.
b. Tôn giáo
- Phật giáo du nhập từ thời kì Bắc thuộc, phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý, Trần.
- Đạo giáo được duy trì, phát triển trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, đặc biệt là thời Đinh, Tiến Lê, Lý.
- Trong các thế kỉ XIII - XVI, Hồi giáo, Thiên Chúa giáo du nhập vào Đại Việt
c. Tín ngưỡng
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên tiếp tục được duy trì
- Tín ngưỡng thờ Mẫu, thờ các anh hùng, tổ nghề… cũng phát triển
3.2. Giáo dục
- Về hệ thống giáo dục:
+ Năm 1070, nhà Lý cho dựng Văn Miếu, tạc tượng Chu Công, Khổng Tử. Năm 1075, triều đình mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài, Năm 1076, vua Lý cho mở Quốc Tử Giám để dạy học cho hoàng tử, công chúa.
+ Từ thời Trần, triều đình lập Quốc học viện cho con em quan lại học tập. Các lớp học tư nhân ở các làng xã cũng được mở ra.
+ Từ thời Lê sơ, hệ thống trường học mở rộng trên cả nước; nhà nước tăng cường khuyến khích nhân dân học tập, tiêu biểu như việc ban Chiểu khuyến học thời Tây Sơn.
Tượng Khổng Tử trong Văn Miếu
- Về phương thức thi cử, tuyển chọn quan lại:
+ Nhà nước chính quy hoá việc thi cử để tuyển chọn người tài
+ Thể lệ thi cử được quy định chặt chẽ, các kì thi được tổ chức chính quy, hệ thống (thi Hương, thi Hội, thi Đình).
+ Năm 1484, triều đình đặt lệ xướng danh và khắc tên các tiến sĩ vào bia đá ở Văn Miếu để khuyến khích tinh thần học tập, khoa cử của nhân dân.
3.3. Chữ viết và văn học
a. Chữ viết
- Trên cơ sở tiếp thu chữ Hán của người Trung Quốc, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm để ghi lại tiếng nói của dân tộc.
- Đến thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ được hình thành từ việc sử dụng, cải biến bảng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt. Chữ Quốc ngữ trở thành chữ viết chính thức của người Việt ngày nay.
b. Văn học
* Văn học dân gian:
- Tiếp tục duy trì và phát triển mạnh trong các thể kỉ XVI - XVIII.
- Nội dung chủ yếu là phản ảnh tâm tư, tình cảm con người, tình yêu quê hương, đất nước, với nhiều thể loại phong phú, như thơ ca, tục ngữ, hò vè, hát, truyện cổ tích,...
* Văn học chữ viết:
- Văn học chữ Hán phát triển mạnh, đạt nhiều thành tựu rực rỡ.
+ Nội dung chủ yếu là ca ngợi truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc.
+ Một số tác phẩm tiêu biểu là: Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ; Hoàng Lê nhất thống chí…
- Văn học chữ Nôm:
+ Xuất hiện từ khoảng thế kỉ XIII và phát triển mạnh từ thế kỉ XV, đặc biệt là trong các thế kỉ XVI - XIX.
+ Nội dung chủ yếu là ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước, con người, phê phán một bộ phận quan lại cường hào và phản ảnh những bất công trong xã hội, đề cao vẻ đẹp con người...
+ Tiêu biểu là tác phẩm Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi, các bài thơ sáng tác bằng chữ Nôm của Lê Thánh Tông, Truyện Kiều của Nguyễn Du,…
3.4. Khoa học, kĩ thuật
- Sử học:
+ Nhà Trần lập Quốc sử viện, nhà Nguyễn lập Quốc sử quán
+ Nhiều bộ sử lớn được biên soạn như: Đại Việt sử kí (Lê Văn Hưu); Đại Việt sử kí toàn thư (Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Hậu Lê); Đại Việt thông sử (Lê Quý Đôn); Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú) …
- Địa lí: có các tác phẩm nổi tiếng như: Dư địa chí (Nguyễn Trãi); Hồng Đức bản đồ (triều Lê sơ); Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức)…
- Quân sự: có các tác phẩm nổi tiếng như: Binh thư yếu lược, Vạn Kiếp tông bí truyền thứ (của Trần Quốc Tuấ); Hổ Trướng khu cơ (của Đào Duy Từ)…
- Y học: có các tác phẩm nổi tiếng như: Nam dược thần hiệu (của Nguyễn Bá Tĩnh - Tuệ Tĩnh); Hải Thượng y tông tâm lĩnh (Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác)…
- Toán học: có các tác phẩm nổi tiếng như: Đại thành toán pháp (Lương Thế Vinh); Lập thành toán pháp (Vũ Hữu)…
- Khoa học: Đúc súng thần cơ, đóng chiến thuyền có lầu (cổ lâu); xây dựng thành lũy…
3.5. Nghệ thuật
a. Kiến trúc - điêu khắc
- Nghệ thuật kiến trúc phát triển mạnh mẽ. Hệ thống cung điện, chùa, tháp, thành quách được xây dựng ở nhiều nơi, với quy mô lớn và vững chãi.
- Công trình tiêu biểu:
+ Hoàng thành Thăng Long, thành nhà Hồ, thành Lam Kinh, thành nhà Mạc, Đại nội Huế, thành Gia Định,...
+ Chùa Một Cột, chùa Thiên Mụ….
+ Đình làng Thạch Lôi (Hưng Yên), đình làng Đình Bảng (Bắc Ninh),...
- Nghệ thuật điêu khắc trên đá, gốm, gỗ thể hiện phong cách đặc sắc, tinh xảo với nhiều loại hình phong phú, như hoa văn trang trí hình sóng nước, hoa cúc, tượng rồng,...
b. Nghệ thuật sân khấu
- Âm nhạc phát triển mạnh với nhiều thể loại (nhạc dân gian, nhạc cung đình,...) và nhạc cụ phong phú (trống, đàn bầu, tiêu, đàn tranh, tì bà, đàn nguyệt, đàn thập lục,...).
- Nghệ thuật sân khấu phát triển với nhiều loại hình, như hát chèo, hát tuồng, hát quan họ, hát ví, hát giặm, hát chèo thuyền, hát ả đào, hát xẩm,..
c. Lễ hội
- Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hoá cộng đồng trong dân gian được duy trì và được tổ chức hằng năm với nhiều loại hình.
- Cùng với lễ hội là những trò vui, như đầu vật, đua thuyền, múa rối nước,...
Một số loại hình nghệ thuật biểu diễn và lễ hội ở Việt Nam
4. Ý nghĩa của văn minh Đại Việt
4.1. Ưu điểm
- Là nền văn minh nông nghiệp lúa nước, hình thành dựa trên sự kế thừa nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc, tiếp biến các yếu tố của văn minh nước ngoài.
- Phát triển rực rỡ, toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Yếu tố xuyên suốt quá trình phát triển của văn minh Đại Việt là truyền thống yêu nước, nhân ái, nhân văn và tính cộng đồng sâu sắc.
4.2. Hạn chế
- Do chính sách “trọng nông ức thương” của một số triều đại phong kiến nên kinh tế hàng hoá còn nhiều hạn chế.
- Lĩnh vực khoa học, kĩ thuật chưa thực sự phát triển.
- Kinh tế nông nghiệp, thiết chế làng xã và mô hình quân chủ chuyên chế cũng góp phần tạo ra tính thụ động, tư tưởng quân bình, thiếu năng động, sáng tạo của cá nhân và xã hội.
- Những hạn chế về tri thức khoa học khiến đời sống tinh thần của cư dân vẫn còn nhiều yếu tố duy tâm.
4.3. Ý nghĩa
- Thể hiện sức sáng tạo và truyền thống lao động bền bỉ của các thế hệ người Việt.
- Là tiền đề và điều kiện quan trọng để tạo nên sức mạnh của dân tộc trong công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, đồng thời, góp phần bảo tồn, giữ gìn và phát huy được những thành tựu và giá trị của văn minh Việt cổ.
- Văn minh Đại Việt có giá trị lớn đối với quốc gia, dân tộc Việt Nam và một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt đã được UNESCO ghi danh.
Nhã nhạc cung đình được tổ chức UNESCO công nhận là di sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại (năm 2003)
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 13: Văn minh Chăm-Pa, văn minh Phù Nam
Bài 14: Cơ sở hình thành và quá trình phát triển của văn minh Đại Việt